Một số yếu tố liên quan đến tính tự chủ chuyên nghiệp trong thực hành điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 211 năm 2020
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 163.67 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Một số yếu tố liên quan đến tính tự chủ chuyên nghiệp trong thực hành điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 211 năm 2020 trình bày đánh giá mức độ tự chủ chuyên nghiệp của điều dưỡng viên. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tự chủ chuyên nghiệp của đội ngũ điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 211 năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố liên quan đến tính tự chủ chuyên nghiệp trong thực hành điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 211 năm 2020JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY The Conference of Nursing 2020Một số yếu tố liên quan đến tính tự chủ chuyên nghiệptrong thực hành điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 211năm 2020Factors related to professional autonomy in nursing practice at 211Military Hospital in 2020Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Chanh Bệnh viện Quân y 211Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu mức độ tự chủ chuyên nghiệp và điều tra các yếu tố liên quan đến tự chủ chuyên nghiệp điều dưỡng của điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 211 năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tương quan và cắt ngang trên 120 điều dưỡng đang làm việc tại các khoa nội trú và có hơn một năm làm việc, thời gian từ tháng 4/2020 đến tháng 8/2020. Kết quả: Điểm trung bình của tự chủ trong thực hành điều dưỡng 3,95 ± 0,39, đạt mức độ tự chủ cao. Sự hợp tác giữa điều dưỡng và bác sĩ (CASCD) được thể hiện ở mức độ cao với tổng điểm trung bình (5,81 ± 0,77) và tương quan thuận với tự chủ (r = 0,188, pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Hội nghị Khoa học Điều dưỡng năm 2020 Reality and Evaluation are all high-level. Factors related to professional autonomy are age, work environment, years as a practical nurse and many years at the current job, job position, nursing - doctor cooperation, real environment operating nursing. Collaboration between nurses and physicians is a high degree and involves autonomous nursing professional. Nursing practice environments are moderate and are related to professional autonomy nursing. Keywords: Professional autonomy, nursing practice environment, cooperation between nurses and doctors, 211 Military Hospital.1. Đặt vấn đề đức và tính chuyên nghiệp của điều dưỡng Việt Nam. Xuất phát từ vấn đề trên, nghiên cứu được tiến Tự chủ chuyên nghiệp là một khía cạnh thiết hành tại Bệnh viện Quân y 211 - Quân đoàn 3 vớiyếu của môi trường làm việc tích cực và góp phần mục tiêu: Đánh giá mức độ tự chủ chuyên nghiệp củanâng cao kết quả ở bệnh nhân, điều dưỡng và tổ điều dưỡng viên. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tựchức [7]. Điều dưỡng có tự chủ chuyên nghiệp cao chủ chuyên nghiệp của đội ngũ điều dưỡng tại Bệnhhơn liên quan đến tỷ lệ tử vong thấp ở bệnh nhân, viện Quân y 211 năm 2020.hồi sức thành công cao hơn, ra quyết định hànhđộng cao, ý thức, trách nhiệm và quyết tâm cao, 2. Đối tượng và phương phápnăng suất cao, sự hữu ích và chất lượng liên quan 2.1. Đối tượngđến khả năng tự chủ trong thực hành [5]. Nó gópphần tăng sự hài lòng cho điều dưỡng và bệnh Gồm 120 điều dưỡng viên đang công tác tại cácnhân, bảo đảm chăm sóc bệnh nhân cao hơn, giảm khoa nội trú của Bệnh viện Quân y 211 và có hơnchi phí chăm sóc, nguồn nhân lực ổn định trong một năm làm việc (toàn bộ số điều dưỡng khoa nội của bệnh viện có đủ điều kiện nghiên cứu). Điều tra,ngành điều dưỡng và đạo đức điều dưỡng [8]. Nó thu thập số liệu từ tháng 4 đến tháng 8/2020.cũng là một yếu tố phát triển cá nhân. Ngược lại, các điều dưỡng có điểm tự chủ thấp 2.2. Phương phápliên quan đến chất lượng chăm sóc, sự hài lòng của Thiết kế nghiên cứu: Nghiên mô tả tương quanbệnh nhân [3]. Sự tự chủ mạnh được dự đoán là sự và cắt ngang.hài lòng trong công việc của các điều dưỡng và điều Công cụ nghiên cứu: Điều tra tiến hành dựa trênđó mang lại kết quả tích cực và ảnh hưởng đến việc bảng hỏi bao gồm 4 phần: (1) Đặc điểm đối tượnggiữ chân các điều dưỡng. Thiếu tự chủ và tăng khối nghiên cứu, (2) Tự chủ chuyên nghiệp - DPBS, (3)lượng công việc có mối tương quan tiêu cực với hoạt Hợp tác giữa điều dưỡng và bác sĩ - CASCD và (4)động thực hành điều dưỡng chăm sóc cấp tính. Môi trường thực hành điều dưỡng- B-PEM. Trong đó: Tại Việt Nam hiện nay, điều dưỡng đã được xemlà một nghề độc lập. Theo Hội Điều dưỡng Việt 2.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứuNam, tính chuyên nghiệp và đạo đức nghề nghiệp Gồm 4 yếu tố chính là đặc điểm cá nhân, họclà nền tảng của nghề điều dưỡng, tuy nhiên tính vấn, chuyên môn và công việc liên quan. Nó baochuyên nghiệp của điều dưỡng viên được đánh giá gồm 13 mục: Giới tính, trình độ học vấn, vị trí cônglà chưa cao. Điều dưỡng viên còn tự ti, thiếu tính tự tác, bộ phận/khu vực làm việc cụ thể, thu nhập hàngchủ trong công việc; chưa thực sự hiểu về chuyên tháng, kinh nghiệm làm việc (số năm làm điềunghiệp và làm việc chuyên nghiệp; đa số chỉ quan dưỡng, số năm làm công việc hiện tại), hình thứctâm tới các kỹ thuật chuyên môn; thiếu kỹ năng làm ca, số ca trực trong tuần, tỷ lệ điều dưỡng vàmềm; làm việc nhóm và giao tiếp với người bệnh bệnh nhân, đào tạo liên tục.chưa hiệu quả. Ngoài ra, nhận định về vai trò cũngnhư tính chuyên nghiệp của điều dưỡng cũng chưa 2.2.2. Tự chủ chuyên nghiệp-DPBSđược quan tâm đúng mức, chưa có nhiều nghiên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố liên quan đến tính tự chủ chuyên nghiệp trong thực hành điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 211 năm 2020JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY The Conference of Nursing 2020Một số yếu tố liên quan đến tính tự chủ chuyên nghiệptrong thực hành điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 211năm 2020Factors related to professional autonomy in nursing practice at 211Military Hospital in 2020Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Chanh Bệnh viện Quân y 211Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu mức độ tự chủ chuyên nghiệp và điều tra các yếu tố liên quan đến tự chủ chuyên nghiệp điều dưỡng của điều dưỡng tại Bệnh viện Quân y 211 năm 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tương quan và cắt ngang trên 120 điều dưỡng đang làm việc tại các khoa nội trú và có hơn một năm làm việc, thời gian từ tháng 4/2020 đến tháng 8/2020. Kết quả: Điểm trung bình của tự chủ trong thực hành điều dưỡng 3,95 ± 0,39, đạt mức độ tự chủ cao. Sự hợp tác giữa điều dưỡng và bác sĩ (CASCD) được thể hiện ở mức độ cao với tổng điểm trung bình (5,81 ± 0,77) và tương quan thuận với tự chủ (r = 0,188, pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Hội nghị Khoa học Điều dưỡng năm 2020 Reality and Evaluation are all high-level. Factors related to professional autonomy are age, work environment, years as a practical nurse and many years at the current job, job position, nursing - doctor cooperation, real environment operating nursing. Collaboration between nurses and physicians is a high degree and involves autonomous nursing professional. Nursing practice environments are moderate and are related to professional autonomy nursing. Keywords: Professional autonomy, nursing practice environment, cooperation between nurses and doctors, 211 Military Hospital.1. Đặt vấn đề đức và tính chuyên nghiệp của điều dưỡng Việt Nam. Xuất phát từ vấn đề trên, nghiên cứu được tiến Tự chủ chuyên nghiệp là một khía cạnh thiết hành tại Bệnh viện Quân y 211 - Quân đoàn 3 vớiyếu của môi trường làm việc tích cực và góp phần mục tiêu: Đánh giá mức độ tự chủ chuyên nghiệp củanâng cao kết quả ở bệnh nhân, điều dưỡng và tổ điều dưỡng viên. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tựchức [7]. Điều dưỡng có tự chủ chuyên nghiệp cao chủ chuyên nghiệp của đội ngũ điều dưỡng tại Bệnhhơn liên quan đến tỷ lệ tử vong thấp ở bệnh nhân, viện Quân y 211 năm 2020.hồi sức thành công cao hơn, ra quyết định hànhđộng cao, ý thức, trách nhiệm và quyết tâm cao, 2. Đối tượng và phương phápnăng suất cao, sự hữu ích và chất lượng liên quan 2.1. Đối tượngđến khả năng tự chủ trong thực hành [5]. Nó gópphần tăng sự hài lòng cho điều dưỡng và bệnh Gồm 120 điều dưỡng viên đang công tác tại cácnhân, bảo đảm chăm sóc bệnh nhân cao hơn, giảm khoa nội trú của Bệnh viện Quân y 211 và có hơnchi phí chăm sóc, nguồn nhân lực ổn định trong một năm làm việc (toàn bộ số điều dưỡng khoa nội của bệnh viện có đủ điều kiện nghiên cứu). Điều tra,ngành điều dưỡng và đạo đức điều dưỡng [8]. Nó thu thập số liệu từ tháng 4 đến tháng 8/2020.cũng là một yếu tố phát triển cá nhân. Ngược lại, các điều dưỡng có điểm tự chủ thấp 2.2. Phương phápliên quan đến chất lượng chăm sóc, sự hài lòng của Thiết kế nghiên cứu: Nghiên mô tả tương quanbệnh nhân [3]. Sự tự chủ mạnh được dự đoán là sự và cắt ngang.hài lòng trong công việc của các điều dưỡng và điều Công cụ nghiên cứu: Điều tra tiến hành dựa trênđó mang lại kết quả tích cực và ảnh hưởng đến việc bảng hỏi bao gồm 4 phần: (1) Đặc điểm đối tượnggiữ chân các điều dưỡng. Thiếu tự chủ và tăng khối nghiên cứu, (2) Tự chủ chuyên nghiệp - DPBS, (3)lượng công việc có mối tương quan tiêu cực với hoạt Hợp tác giữa điều dưỡng và bác sĩ - CASCD và (4)động thực hành điều dưỡng chăm sóc cấp tính. Môi trường thực hành điều dưỡng- B-PEM. Trong đó: Tại Việt Nam hiện nay, điều dưỡng đã được xemlà một nghề độc lập. Theo Hội Điều dưỡng Việt 2.2.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứuNam, tính chuyên nghiệp và đạo đức nghề nghiệp Gồm 4 yếu tố chính là đặc điểm cá nhân, họclà nền tảng của nghề điều dưỡng, tuy nhiên tính vấn, chuyên môn và công việc liên quan. Nó baochuyên nghiệp của điều dưỡng viên được đánh giá gồm 13 mục: Giới tính, trình độ học vấn, vị trí cônglà chưa cao. Điều dưỡng viên còn tự ti, thiếu tính tự tác, bộ phận/khu vực làm việc cụ thể, thu nhập hàngchủ trong công việc; chưa thực sự hiểu về chuyên tháng, kinh nghiệm làm việc (số năm làm điềunghiệp và làm việc chuyên nghiệp; đa số chỉ quan dưỡng, số năm làm công việc hiện tại), hình thứctâm tới các kỹ thuật chuyên môn; thiếu kỹ năng làm ca, số ca trực trong tuần, tỷ lệ điều dưỡng vàmềm; làm việc nhóm và giao tiếp với người bệnh bệnh nhân, đào tạo liên tục.chưa hiệu quả. Ngoài ra, nhận định về vai trò cũngnhư tính chuyên nghiệp của điều dưỡng cũng chưa 2.2.2. Tự chủ chuyên nghiệp-DPBSđược quan tâm đúng mức, chưa có nhiều nghiên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Tự chủ chuyên nghiệp Môi trường thực hành điều dưỡng Hợp tác giữa điều dưỡng và bác sĩTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 208 0 0