Danh mục

Một số yếu tố liên quan với tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy dinh dưỡng cao tuổi

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 925.23 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá tỷ lệ trầm cảm trên người bệnh suy dinh dưỡng cao tuổi tại bệnh viện Lão Khoa Trung Ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên người bệnh cao tuổi nội trú và ngoại trú năm 2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố liên quan với tình trạng trầm cảm ở người bệnh suy dinh dưỡng cao tuổi vietnam medical journal n02 - MAY - 2024 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI TÌNH TRẠNG TRẦM CẢM Ở NGƯỜI BỆNH SUY DINH DƯỠNG CAO TUỔI Trần Viết Lực1,2, Nguyễn Thị Mai Khanh1, Nguyễn Ngọc Tâm1,2TÓM TẮT need for routine screening and intervention strategies for risk factors for depression in patients with 50 Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ trầm cảm trên người malnutrition. Keywords: depression, malnutrition,bệnh suy dinh dưỡng cao tuổi tại bệnh viện Lão Khoa polypharmacyTrung Ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứumô tả cắt ngang được thực hiện trên người bệnh cao I. ĐẶT VẤN ĐỀtuổi nội trú và ngoại trú năm 2023. Tình trạng trầmcảm được xác định bằng hỏi bộ câu hỏi Geriatric Theo Tổ chức y tế thế giới WHO, trầm cảmDepression Scale (GDS-4). Các yếu tố liên quan được là một rối loạn tâm thần phổ biến, đặc trưng bởiđánh giá bao gồm các đặc điểm xã hội học, đặc điểm sự buồn bã, mất đi hứng thú hoặc khoái cảm,bệnh lý và các đặc điểm lão khoa. Kết quả: Có 410 cảm thấy tội lỗi hoặc tự hạ thấp giá trị bản thân,người bệnh cao tuổi được tuyển vào nghiên cứu. Đa bị rối loạn giấc ngủ hoặc ăn uống và kém tậpsố người cao tuổi là nữ (62,6%) với độ tuổi trung bình76,3 ± 7,8 tuổi. Suy dinh dưỡng thể hiện mối liên hệ trung1. Thời gian tối thiểu của cả giai đoạn trầmcó ý nghĩa thống kê với trầm cảm (OR= 3,84; 95%CI cảm phải kéo dài ít nhất 2 tuần. Tiêu chuẩn về2,38 – 6,21; p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 538 - th¸ng 5 - sè 2 - 2024được các bài kiểm tra chức năng theo chỉ định. Đánh giá hoạt động hàng ngày có sử dụng Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên phương tiện, dụng cụ (Instrument Activity Daillycứu. Người bệnh bị loại trừ khỏi nghiên cứu khi Living – IADL): Phỏng vấn người bệnh/ngườicó MỘT trong các tiêu chuẩn sau: Người bệnh chăm sóc theo 8 câu hỏi về các hoạt động sinhkhông đồng ý tham gia nghiên cứu; Người bệnh hoạt hàng ngày của người bệnh khi sử dụng cácdinh dưỡng qua đường ống thông dạ dày; Người dụng cụ phương tiện: điện thoại, mua bán, nấubệnh đang mắc các bệnh lý cấp tính nặng khác ăn, dọn dẹp nhà cửa, giặt quần áo, sử dụngnhư suy tim cấp, suy hô hấp nặng, loạn thần phương tiện giao thông, sử dụng thuốc, khảnặng, chấn thương…. năng quản lý chi tiêu. Đánh giá kết quả: Điểm tối 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu đa đối với một người bình thường khỏe mạnh là - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2023 8 điểm; dưới 8 điểm là có suy giảm chức năngđến tháng 06/2023. hoạt động hàng ngày. - Địa điểm: Tại Khoa khám bệnh và các khoa Đánh giá mức độ hoạt động thể lực: Bộ câunội trú Bệnh viện Lão khoa Trung ương. hỏi về mức độ hoạt động thể lực (IPAQ-SF – The 2.3. Phương pháp nghiên cứu International Physical Activity Questionnaire Thiết kế nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu short form) gồm 7 câu hỏi về hoạt động củamô tả cắt ngang. người bệnh trong 7 ngày qua. Mức độ hoạt động Chọn mẫu và cỡ mẫu. Tất cả người bệnh thể lực được xác định dựa trên năng lượng quythỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại đổi từ các câu hỏi tự đánh giá của người bệnh.trừ của đối tượng nghiên cứu. Năng lượng quy đổi (metabolic equivalent task, Các biến số và chỉ số nghiên cứu. Các MET) được tính theo loại hoạt động (8MET chobiến số và chỉ số nghiên cứu bao gồm: hoạt động cường độ nặng, 4MET cho hoạt động + Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu. cường độ trung bình và 3.3MET cho hoạt động đi + Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng bộ). Tổng số MET –phút/tuần được ghi nhậnthang điểm MNA-SF. Đánh giá: 12 – 14 điểm: bằng tổng các hoạt động mà người bệnh thựcBình thường; 8 – 11 điểm: có nguy cơ suy dinh hiện. Theo đó, mức độ hoạt động thể lực đượcdưỡng; 0 – 7 điểm: suy dinh dưỡng phân loại: Thấp vietnam medical journal n02 - MAY - 2024nghiên cứu trên 420 người bệnh cao tuổ. Qua 7,8 tuổi. Nhóm tuổi 65 - 75 tuổi chiếm tỉ lệ caophân tích số liệu, chúng tôi thu được kết quả nhất với 52,6%. Trong 420 đối tượng nghiênnhư sau: cứu, nữ giới (62,6%) chiế ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: