Danh mục

Một số yếu tố nguy cơ ở trẻ sơ sinh cân nặng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 296.11 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu nhằm xác định một số yếu tố nguy cơ ở trẻ sơ sinh cân nặng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 123 trẻ có cân nặng lúc sinh
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố nguy cơ ở trẻ sơ sinh cân nặng thấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 522 - th¸ng 1 - sè 2 - 2023 Eye Res, 2015. 48: p. : p. 82-118. Randomized Controlled Crossover Study. . Retina2. Liew G., Q.G., Gillies M., et al., Central serous (Philadelphia, Pa.) 2015. 35(12): p. 2505-2515. chorioretinopathy: a review of epidemiology and 6. Sun, X., et al., Spironolactone versus observation pathophysiology. Clin Exp Ophthalmol, 2013. in the treatment of acute central serous 41(2): p p. 201-14. chorioretinopathy. 2018. 102(8): p. 1060-1065.3. Nicholson B., N.J., Forooghian F., et al., 7. Yavuz, S., et al., Investigating the efficacy and Central serous chorioretinopathy: update on safety of oral spironolactone in patients with pathophysiology and treatment. Surv Ophthalmol. central serous chorioretinopathy. Journal Français , 2013. 58(2): p.: p. 103-26. dOphtalmologie, 2021. 44(1): p. 13-23.4. Yavas G.F., K.T., Kasikci M., et al. Obstructive 8. Sinawat, S., et al., Oral Spironolactone versus sleep apnea in patients with central serous Conservative Treatment for Non-Resolving Central chorioretinopathy. Curr Eye Res, 2014. 39(1): p p. 88-92. Serous Chorioretinopathy in Real-Life Practice.5. Bousquet, E., et al., Spironolactone For Clin Ophthalmol, 2020. 14: p. 1725-1734. Nonresolving Central Serous Chorioretinopathy: A MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở TRẺ SƠ SINH CÂN NẶNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Hoàng Thị Hảo1, Khổng Thị Ngọc Mai1, Nguyễn Bích Hoàng1, Nguyễn Văn Cường1, Hoàng Thị Duyên1TÓM TẮT Hospital. A case-control study, in which the disease group and the control group were similar in terms of 51 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xác định một số yếu gender, geography, and mothers occupation. Result:tố nguy cơ ở trẻ sơ sinh cân nặng thấp tại Bệnh viện the proportion of male neonates is higher than femaleTrung ương Thái Nguyên năm 2021-2022. Đối tượng neonates in both the disease and control groups, thevà phương pháp nghiên cứu: 123 trẻ có cân nặng number of neonates lived in rural areas is higher thanlúc sinh vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2023Bên cạnh đó, chỉ số trẻ sơ sinh cân nặng thấp 1 / p1 (1 − p1 ) + 1 / p0 (1 − p0 )còn phản ánh những yếu tố khác mà trong quá n =  21− / 2trình mang thai bà mẹ phải chịu ảnh hưởng như ln (1 −  )2yếu tố kinh tế, văn hóa – xã hội, yếu tố môi n: số mẫu của mỗi nhóm.trường, yếu tố di truyền và yếu tố từ thai. Tại : mức độ chính xác mong đợi của OR là 0,4.Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, hằng năm : mức sai lầm loại 1 là 0,05 vậy Z1-/2 =số lượng trẻ sơ sinh cân nặng thấp nhập viện 1,96. p0: Tỷ lệ các cá thể phơi nhiễm với yếu tốphải điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực là khá nguy cơ được ước lượng cho nhóm CNTB.cao. Việc phát hiện các yếu tố nguy cơ ở sơ sinh p1: Tỷ lệ các cá thể phơi nhiễm với yếu tốcân nặng thấp để tư vấn cho các bà mẹ có thêm nguy cơ được ước lượng cho nhóm SSCNTkiến thức, hiểu biết tầm quan trọng và có các Cỡ mẫu được tính toán dựa trên kết quả củabiện pháp phòng tránh phù hợp. Vì vậy, yếu tố nghiên cứu trước với tỷ lệ trẻ sơ sinh là con so ởnào là yếu tố nguy cơ ở trẻ sơ sinh cân nặng nhóm bà mẹ sinh con có CNTB chiếm 56,3% (p0thấp? Để trả lời cho câu hỏi đó, chúng tôi tiến = 0,563) và tỷ lệ trẻ sơ sinh là con so ở nhóm bàhành nghiên cứu với mục tiêu sau: Xác định một mẹ sinh con SSCNT chiếm 62,5% (p1 = 0,625)số yếu tố nguy cơ ở trẻ sơ sinh cân nặng thấp tại [3]. Thay vào công thức ta được n = 123.Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2021 - Tỷ lệ bệnh/chứng là 1/2. Do đó nhóm bệnh2022. là 123 bệnh nhân, nhóm chứng 246 bệnh nhân. - Kỹ thuật chọn mẫu:II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nhóm bệnh: Chọn những bệnh nhân đủ ti ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: