Danh mục

Một số yếu tố nguy cơ xuất huyết trong não thất ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 267.24 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá tỷ lệ xuất huyết trong não thất (XHTNT) và nhận xét một số yếu tố nguy cơ xuất huyết trong não thất ở trẻ đẻ non. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 300 bệnh nhân đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 9/2023 đến tháng 3/2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số yếu tố nguy cơ xuất huyết trong não thất ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương SẢN KHOA - SƠ SINH Một số yếu tố nguy cơ xuất huyết trong não thất ở trẻ đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Thị Lương1*, Lê Minh Trác1, Hoàng Thị Vân1 1 Bệnh viện Phụ sản Trung ương doi: 10.46755/vjog.2024.4.1764 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Hà Thị Lương, email: haluong207@gmail.com Nhận bài (received): 20/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024 Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ xuất huyết trong não thất (XHTNT) và nhận xét một số yếu tố nguy cơ xuất huyết trong não thất ở trẻ đẻ non. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 300 bệnh nhân đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 9/2023 đến tháng 3/2024. Kết quả: Siêu âm thóp 300 bệnh nhân có 49 bệnh nhân xuất huyết trong não thất chiếm tỷ lệ 16,3%, Mức độ XHTNT độ 1: 59,2%, độ 2: 18,4%, độ 3: 12,2%, độ 4: 10,2%. Trẻ dưới 28 tuần thai (52,6%), trẻ dưới 1000 g (32,8%). Siêu âm thóp phát hiện 89,8% xuất huyết trong 7 ngày đầu. Tiêm steroid trước sinh giảm nguy cơ XHTNT (OR = 0,48, p = 0,043). Một số yếu tố tăng nguy cơ XHTNT: apgar < 7 điểm, tuổi thai < 32 tuần, cân nặng < 1500g, hỗ trợ thở máy, hạ nhiệt độ, pH < 7,2, BE < -10, PaCO2 > 55 mmHg, bệnh màng trong, chảy máu phổi, nhiễm khuẩn sơ sinh, còn ống động mạch, tiêm bicarbonat. Phân tích đa biến: apgar < 7 điểm (OR = 7,5, p = 0,01), tuổi thai < 32 tuần (OR = 5,0; p = 0,02), hỗ trợ thở máy (OR = 8,7; p = 0,03), pH < 7,2 (OR = 13,2; p < 0,001), BE < -10 (OR = 13,1; p < 0,001), PaCO2 > 55 mmHg (OR = 3,2; p = 0,002), còn ống động mạch (OR = 3,2; p = 0,002) làm tăng nguy cơ xuất huyết trong não thất. Kết luận: Tỷ lệ XHTNT ở trẻ đẻ non khá phổ biến 16,3%, đặc biệt ở trẻ đẻ non dưới 28 tuần và dưới 1000g. Tiêm steroid trước sinh giảm nguy cơ XHTNT. Có nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ XHTNT. Phân tích đa biến: apgar < 7 điểm, tuổi thai < 32 tuần, hỗ trợ thở máy, pH < 7,2, BE < -10, PaCO2 > 55 mmHg, còn ống động mạch làm tăng nguy cơ XHTNT. Từ khóa: xuất huyết trong não thất, non tháng, các yếu tố nguy cơ. Risk factors for intraventricular hemorrhage in preterm newborns at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology Ha Thi Luong1*, Le Minh Trac1, Hoang Thi Van1 1 National Hospital of Obstetrics and Gynecology Abstract Objectives: To assess the rate of intraventricular hemorrhage (IVH) and comment on some risk factors for IVH in preterm newborns. Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study of 300 preterm newborns at the Nationnal Hospital of Obstetrics and Gynecology from September 2023 to March 2024. Results: Cranial ultrasound 300 patients included 49 patients with intraventricular hemorrhage 16.3%, the hemorrhage grading rate: level 1 (59.2%), level 2 (18.4%), level 3 (12.2%), level 4 (10.2%), infants < 28 weeks (52.6%), infants < 1000g (32.8%). Cranial ultrasound detected hemorrhage 89.8% of cases in the first 7 days. Antenatal steroids reduce the risk of IVH. Risk factors: Apgar score < 7 point, gestational age < 32 weeks, birth weight < 1500g, invasive ventilator support, hypothermia, pH < 7.2, BE < -10, PaCO2 > 55 mmHg, respiratory distress syndrome, pulmonary hemorrhage, neonatal sepsis, patent ductus arterious, bicarbonate IV. Multivariate analysis revealed that Apgar score < 7 point (OR = 7.5; p = 0.01), GA < 32 weeks (OR = 5.0; p = 0.02), invasive ventilator support (OR = 8.7; p = 0.03), pH < 7.2 (OR = 13.2; p = 0.01), BE 55 mmHg (OR = 3.2; p = 0.002), patent ductus arterious (OR = 3.2; p = 0.002) were associated with an increased risk of IVH. Conclusions: The rate of IVH in premature infants is quite common at 16.3%, especially in premature infants under 28 weeks and under 1000g. Antenatal steroid reduce the risk of IVH. There are many risk factors that increase the rate68 Hà Thị Lương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):68-72. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1764of IVH. Multivariate analysis: Apgar < 7 points, gestational age < 32 weeks, mechanical ventilation support, pH < 7.2,BE < -10, PaCO2 > 55 mmHg, patent ductus arteriosus increase the risk of IVH.Keywords: intraventricular hemorrhage, preterm, risk factors.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu: Xuất huyết trong não thất (XHTNT) là bệnh lý thường 2 p(1-p) n= Z1-α/2gặp ở trẻ sơ sinh đặc biệt là trẻ non tháng nhẹ cân, tỷ lệ Trong đó : d2tử vong cao vong cao và để lại di chứng nặng nề. Chẩn n: cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu.đoán XHTNT dựa trên triệu chứng lâm sàng và siêu âm p: tỷ lệ ước tính.qua thóp. Phân độ mức độ XHTNT theo Papile 1978 [1]. chọn p = 0,25 là tỷ lệ xuất huyết não màng não ở trẻTỷ lệ XHTNT tại một số trung tâm, Vũ Thị Thu Nga nghiên non tháng dưới 37 tuần [3].cứu 434 trẻ non tháng dưới 37 tuần tại Bệnh viện Nhi d: độ chính xác tuyệt đối mong muốn, chọn d = 0,05Trung ương tỷ lệ XHTNT là 30,9% [2]. Tác giả Huỳnh Thị Z: với mức ý nghĩa thống kê mong muốn.Tố Hảo nghiên cứu 336 trẻ sơ sinh non tháng dưới 2500g Chọn α = 0,05 có Z = 1,96.tại Bệnh viện Nhi đồng 1 tỷ lệ XHTNT là 24,7%[3]. Thay vào công thức trên được kết quả: n = 288. Việc nghiên cứu, nhận xét một số yếu tố nguy cơ sẽ Cỡ mẫu thực tế là 300.giúp giảm tỷ lệ mắc XHTNT, tỷ lệ tử vong cũng như di 2.4. Phân độ XHTNT theo Papile 1978 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: