Một vài trường hợp trẻ bị bệnh võng mạc trẻ đẻ non không đáp ứng điều trị anti-VEGF nội nhãn
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.01 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh võng mạc trẻ đẻ non là một bệnh mắt rất đặc thù chỉ gặp ở những trẻ đẻ thiếu tháng, nhẹ cân. Bài viết trình bày một vài trường hợp trẻ bị bệnh võng mạc trẻ đẻ non không đáp ứng điều trị anti-VEGF nội nhãn
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một vài trường hợp trẻ bị bệnh võng mạc trẻ đẻ non không đáp ứng điều trị anti-VEGF nội nhãn TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 3 - 2024nên chỉ cần điều trị bảo tồn mà không cần đặt TÀI LIỆU THAM KHẢOdẫn lưu ổ mủ. Các nghiên cứu cũng cho thấy tỷ 1. Al-Taher R, Alshahwan H, Abdelhadi S, et al.lệ áp xe tồn dư thay đổi từ 0,4% - 3,7% trường Enhanced recovery concepts in paediatric patientshợp.2,4 Không có trường hợp nào phải tái khám who underwent appendectomy: a retrospective cohort study at a tertiary university hospital.cấp cứu. Có 2,6 % trường hợp tái nhập viện do Journal of International Medical Research.áp xe tồn dư để truyền kháng sinh và ổ áp xe đã 2023;51(2):03000605231158524.thoái triển mà không cần phải chọc hút dẫn lưu. 2. Zhang S-M, Chen J, Li H, et al. ClinicalKhông có trường hợp nào phải mổ lại trong vòng application of enhanced recovery after surgery90 ngày sau phẫu thuật. Nghiên cứu của Taher1 concept in laparoscopic treatment of pediatric acute appendicitis. Pediatric Surgerycho thấy tỷ lệ tái khám cấp cứu là 5,5% và của International. 2023;39(1):178.Pennell4 là 6,3%. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ 3. Nechay T, Sazhin A, Titkova S, et al.lệ tái nhập viện trong 30 ngày dao động từ 1,8% Evaluation of enhanced recovery after surgery– 3,6% trường hợp1,4 và tỷ lệ mổ lại trong vòng program components implemented in laparoscopic appendectomy: prospective90 ngày thay đổi từ 0,4% – 1,8% trường hợp.1,4 randomized clinical study. Scientific Reports.Như vậy tỷ lệ biến chứng sau mổ của chúng tôi 2020;10(1):10749.thấp hơn các nghiên cứu khác. 4. Pennell C, Meckmongkol T, Arthur LG, et al. Thời gian nằm viện trung bình trong nghiên A standardized protocol for the management ofcứu chúng tôi là 3.1 ± 0.8 ngày. Thời gian nằm appendicitis in children reduces resource utilization. Pediatric quality. 2020;5(6):e357.viện trong nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn 5. Liu J, Chen G, Mao X, et al. Single-incisiontrong nghiên cứu của Zhang2 (4,43 ngày) nhưng laparoscopic appendectomy versus traditionaldài hơn trong nghiên cứu của Taher1 (2,24 ± three-hole laparoscopic appendectomy for acute1,52 ngày). Mặt khác, thời gian nằm viện trong appendicitis in children by senior pediatric surgeons: a multicenter study from China.nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn so với các Frontiers in Pediatrics. 2023;11:1224113.phương pháp chăm sóc truyền thống từ 4,51 – 6. Jeski MA, Stanger JD, Schafer MS, Osten6,91 ngày.5,8 Điều này cho thấy việc áp dụng AW, Conners GP. Reducing Post-OperativeERAS trong phẫu thuật cắt ruột thừa ở trẻ em Hospital Length of Stay following Uncomplicated Appendectomy in Pediatric Patients: A Prospectivelàm giảm thời gian nằm viện, giúp bệnh nhi sớm Clinical Study. Healthcare. 2024, 12, 474.trở lại trường học, bố mẹ sớm trở lại công việc https://doi.org/10.3390/healthcare12040474.và có thể giảm được chi phí điều trị. 7. Trương Nguyễn Uy Linh. Ngoại Nhi lâm sàng. Nhà xuất bản Y học; 2018:152-160.V. KẾT LUẬN 8. Botchway E, Marcisz L, Schoeman H, Áp dụng ERAS trong PTNS cắt ruột thừa ở trẻ Botchway PPK, Mabitsela EM, Tshifularo N. Laparoscopic versus open appendectomy: Aem là an toàn và hiệu quả, không làm tăng tỷ lệ retrospective cohort study on the management ofbiến chứng sau mổ, tỷ lệ tái nhập viện và mổ lại, acute appendicitis (simple and complicated) ingiúp bệnh nhi phục hồi sớm và làm giảm ngày nằm children under 13 years of age. African Journal ofviện so với cách chăm sóc truyền thống. Paediatric Surgery. 2021;18(4):182-186. MỘT VÀI TRƯỜNG HỢP TRẺ BỊ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ ANTI-VEGF NỘI NHÃN Phạm Thị Tuyết Quỳnh1, Nguyễn Ngân Hà2, Nguyễn Minh Phú2TÓM TẮT nhiều bệnh toàn thân nặng, sức đề kháng kém, ngoài ra không phải tất cả các bác sĩ mắt đều có thể khám 61 Bệnh võng mạc trẻ đẻ non là một bệnh mắt rất sàng lọc, theo dõi và điều trị bệnh võng mạc trẻ đẻđặc thù chỉ gặp ở những trẻ đẻ thiếu tháng, nhẹ cân. non được do đó việc theo dõi và điều trị bệnh cũngĐối tượng bệnh là những trẻ sinh non nên có rất gặp nhiều khó khăn. Ngày nay chỉ định tiêm nội nhãn anti-VEGF cho những trẻ có bệnh võng mạc trẻ đẻ non1Bệnh đang ngày càng rộng rãi hơn và cho kết quả rất khả viện Mắt Thái Bình2Bệnh quan. Tuy nhiên sau một thời gian tìm hiểu tôi thấy viện Mắt Trung Ương vẫn có những trường hợp trẻ không đáp ứng với điềuChịu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một vài trường hợp trẻ bị bệnh võng mạc trẻ đẻ non không đáp ứng điều trị anti-VEGF nội nhãn TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 3 - 2024nên chỉ cần điều trị bảo tồn mà không cần đặt TÀI LIỆU THAM KHẢOdẫn lưu ổ mủ. Các nghiên cứu cũng cho thấy tỷ 1. Al-Taher R, Alshahwan H, Abdelhadi S, et al.lệ áp xe tồn dư thay đổi từ 0,4% - 3,7% trường Enhanced recovery concepts in paediatric patientshợp.2,4 Không có trường hợp nào phải tái khám who underwent appendectomy: a retrospective cohort study at a tertiary university hospital.cấp cứu. Có 2,6 % trường hợp tái nhập viện do Journal of International Medical Research.áp xe tồn dư để truyền kháng sinh và ổ áp xe đã 2023;51(2):03000605231158524.thoái triển mà không cần phải chọc hút dẫn lưu. 2. Zhang S-M, Chen J, Li H, et al. ClinicalKhông có trường hợp nào phải mổ lại trong vòng application of enhanced recovery after surgery90 ngày sau phẫu thuật. Nghiên cứu của Taher1 concept in laparoscopic treatment of pediatric acute appendicitis. Pediatric Surgerycho thấy tỷ lệ tái khám cấp cứu là 5,5% và của International. 2023;39(1):178.Pennell4 là 6,3%. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ 3. Nechay T, Sazhin A, Titkova S, et al.lệ tái nhập viện trong 30 ngày dao động từ 1,8% Evaluation of enhanced recovery after surgery– 3,6% trường hợp1,4 và tỷ lệ mổ lại trong vòng program components implemented in laparoscopic appendectomy: prospective90 ngày thay đổi từ 0,4% – 1,8% trường hợp.1,4 randomized clinical study. Scientific Reports.Như vậy tỷ lệ biến chứng sau mổ của chúng tôi 2020;10(1):10749.thấp hơn các nghiên cứu khác. 4. Pennell C, Meckmongkol T, Arthur LG, et al. Thời gian nằm viện trung bình trong nghiên A standardized protocol for the management ofcứu chúng tôi là 3.1 ± 0.8 ngày. Thời gian nằm appendicitis in children reduces resource utilization. Pediatric quality. 2020;5(6):e357.viện trong nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn 5. Liu J, Chen G, Mao X, et al. Single-incisiontrong nghiên cứu của Zhang2 (4,43 ngày) nhưng laparoscopic appendectomy versus traditionaldài hơn trong nghiên cứu của Taher1 (2,24 ± three-hole laparoscopic appendectomy for acute1,52 ngày). Mặt khác, thời gian nằm viện trong appendicitis in children by senior pediatric surgeons: a multicenter study from China.nghiên cứu của chúng tôi ngắn hơn so với các Frontiers in Pediatrics. 2023;11:1224113.phương pháp chăm sóc truyền thống từ 4,51 – 6. Jeski MA, Stanger JD, Schafer MS, Osten6,91 ngày.5,8 Điều này cho thấy việc áp dụng AW, Conners GP. Reducing Post-OperativeERAS trong phẫu thuật cắt ruột thừa ở trẻ em Hospital Length of Stay following Uncomplicated Appendectomy in Pediatric Patients: A Prospectivelàm giảm thời gian nằm viện, giúp bệnh nhi sớm Clinical Study. Healthcare. 2024, 12, 474.trở lại trường học, bố mẹ sớm trở lại công việc https://doi.org/10.3390/healthcare12040474.và có thể giảm được chi phí điều trị. 7. Trương Nguyễn Uy Linh. Ngoại Nhi lâm sàng. Nhà xuất bản Y học; 2018:152-160.V. KẾT LUẬN 8. Botchway E, Marcisz L, Schoeman H, Áp dụng ERAS trong PTNS cắt ruột thừa ở trẻ Botchway PPK, Mabitsela EM, Tshifularo N. Laparoscopic versus open appendectomy: Aem là an toàn và hiệu quả, không làm tăng tỷ lệ retrospective cohort study on the management ofbiến chứng sau mổ, tỷ lệ tái nhập viện và mổ lại, acute appendicitis (simple and complicated) ingiúp bệnh nhi phục hồi sớm và làm giảm ngày nằm children under 13 years of age. African Journal ofviện so với cách chăm sóc truyền thống. Paediatric Surgery. 2021;18(4):182-186. MỘT VÀI TRƯỜNG HỢP TRẺ BỊ BỆNH VÕNG MẠC TRẺ ĐẺ NON KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ ANTI-VEGF NỘI NHÃN Phạm Thị Tuyết Quỳnh1, Nguyễn Ngân Hà2, Nguyễn Minh Phú2TÓM TẮT nhiều bệnh toàn thân nặng, sức đề kháng kém, ngoài ra không phải tất cả các bác sĩ mắt đều có thể khám 61 Bệnh võng mạc trẻ đẻ non là một bệnh mắt rất sàng lọc, theo dõi và điều trị bệnh võng mạc trẻ đẻđặc thù chỉ gặp ở những trẻ đẻ thiếu tháng, nhẹ cân. non được do đó việc theo dõi và điều trị bệnh cũngĐối tượng bệnh là những trẻ sinh non nên có rất gặp nhiều khó khăn. Ngày nay chỉ định tiêm nội nhãn anti-VEGF cho những trẻ có bệnh võng mạc trẻ đẻ non1Bệnh đang ngày càng rộng rãi hơn và cho kết quả rất khả viện Mắt Thái Bình2Bệnh quan. Tuy nhiên sau một thời gian tìm hiểu tôi thấy viện Mắt Trung Ương vẫn có những trường hợp trẻ không đáp ứng với điềuChịu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bệnh võng mạc trẻ đẻ non Điều trị bệnh võng mạc trẻ đẻ non Tiêm nội nhãn anti-VEGF Chăm sóc sơ sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 306 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 251 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 236 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 222 0 0 -
13 trang 202 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0