Danh mục

MRI KHỚP VAI

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 880.05 KB      Lượt xem: 2      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu mri khớp vai, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MRI KHỚP VAI MRI KHỚP VAIKhớp vai là khớp quan trọng trong họat động. Khả năng chuyển động khớp vai lớnhơn các khớp khác. Tuy nhiên, khớp không vững chắc so với các khớp khác do bềmặt của ổ chảo nhỏ và nông so với chỏm xương cánh tay. Khớp vai liên quannhiều cấu trúc xương và phần mềm quanh khớp. Các thay đổi giải phẫu hay bệnhlý các cấu trúc này ảnh hưởng vận động khớp. MRI đánh giá tốt nhiều quá trìnhbệnh lý ở khớp vai.Kỹ thuậtTrên MRI, thường khảo sát khớp vai với các mặt cắt hướng trán-chếch song songvới trục dọc khớp, hướng đứng dọc-chếch vuông góc với trục dọc khớp và hướngngang. Thường khảo sát chuỗi xung SE, GRE hoặc FSE kèm xóa mỡ. Khảo sát cóGd trong trường hợp đánh giá các bệnh lý viêm nhiễm, u, sau mổ..Giải phẫu-hình ảnhKhớp vai nối giữa ổ chảo xương bả vai vào chỏm xương cánh tay. Ổ chảo là hõmnông, nhỏ hơn so với đầu xương cánh tay. Quanh ổ chảo có sụn viền. Bao khớpbao quanh ổ chảo phía trên và đầu trên xương cánh tay phía dưới. Dây chằng quạcánh tay từ mỏm quạ đến củ lớn và củ nhỏ đầu trên xương cánh tay. Các dâychằng ổ chảo cánh tay là các phần dày lên của bao khớp bao gồm dây chằng trên,giữa và dưới. Các cơ liên quan vùng khớp vai gồm: cơ dưới vai, cơ tròn lớn, cơlưng rộng, cơ ngực lớn, cơ quạ cánh tay..(phía trước), cơ trên gai, dưới gai, tròn bé(phía sau), cơ denta (phía ngòai). Các cơ trên gai, dưới gai, tròn bé, dưới vai tạothành các cơ xoay chỏm.Bệnh lý1-Hội chứng chèn ép ở khớp vaiHội chứng đặc trưng bởi các dấu hiệu và triệu chứng do hẹp khoảng giữa cungmỏm quạ-cùng vai ở trên và vùng chỏm xương cánh tay ở dưới. Trong khoảng nàycó đầu dài cơ nhị đầu, dây chằng quạ cánh tay, các gân bao gân quay. Nguyênnhân chèn ép có thể do xương (gai xương) hay phần mềm (nang, dày dây chằng..).Đánh giá hình ảnh hội chứng này bao gồm, đánh giá hình thái của mỏm cùng vai,dây chằng quạ-mỏm cùng vai, tình trạng bao gân quay. Hình dạng của mỏm cùngvai đánh giá tốt trên hình chếch theo hướng đứng dọc. Gai xương mỏm cùng vai,dày bao khớp cùng-đòn, dày dây chằng quạ-mỏm cùng vai là các dấu hiệu có thểthấy trong hội chứng này. Hội chứng chèn ép khớp vai. Thóai hóa khớp cùng đòn, gây hẹp chỗ ra cơ trên gai (s)2-Rách bao gân quayCác cơ tạo nên bao gân quay gồm: cơ trên gai, dưới gai, tròn bé, dưới vai. Các cơbao gân quay chịu trách nhiệm 50% cử động dạng và 80% cử động xoay ngoài.Bệnh nguyên chủ yếu là do chèn ép đến các cơ bao gân quay giữa cung mỏm quạ-cùng vai và đầu xương cánh tay. Điều này có thể do thiếu máu, chấn thương cấphoặc mãn, hoặc họat động nghề nghiệp.Cả hai hướng chếch song song và vuông góc với với trục dọc xương bả vai hayđược sử dụng trong đánh giá các tổn thương bao gân quay. Bình thường các gâncơ có tín hiệu thấp. Khi có bất thường, tín hiệu tăng. Cần lưu ý, bất thường tăng tínhiệu các gân đặc biệt gân cơ trên gai đôi lúc không do tổn thương thực sự như doxảo ảnh (hướng gân, hiệu ứng từng phần), thóai hóa..Rách gân cơ hòan tòan trên MRI biểu hiện hình khuyết ở gân cơ từ bờ bao khớpđến bờ bao họat dịch. Hoặc hình ảnh co ngắn chổ nối giữa gân cơ hay teo cơ. Dấuhiệu gián tiếp của rách gân cơ hòan tòan là dịch bao họat dịch dưới cơ denta, khớpvai.Rách từng phần các gân cơ vùng chóp xoay khó phát hiện hơn. Có thể liên quanphía mặt khớp hay mặt bao họat dịch của gân. Biểu hiện là hình ảnh tăng tín hiệumột phần gân cơ vuông góc trục dài của gân. Rách từng phần có thể kết hợp cácthay đổi hình thái của gân mà không bất thường tín hiệu. ARách bao gân quay. Rách không hòan tòan nơibám trên bề mặt khớp (B) và rách hòan tòangân cơ trên gai (A)3-Khớp vai không vữngSự bền vững khớp vai do sự vẹn tòan bao khớp, sụn viền, mô mềm quanh khớp và Bcác cấu trúc xương. Khớp vai không vững do bất thường các thành phần trên.Bao khớpBao khớp vai tùy vị trí bám vào ổ chảo xương bả vai được chia làm 3 lọai: bámtrên bờ sụn viền (lọai I), phía trong bờ sụn viền (lọai II) và phía trong, trên 1cm từbờ sụn viền (lọai III). Bao khớp lọai III dễ bị bán trật khớp ra trước.Rách sụn viềnBình thường sụn viền có tín hiệu thấp trên các chuỗi xung. Bất thường tăng tínhiệu trên T1W, T2W liên quan bề mặt sụn viền được xem như rách sụn viền. Ráchsụn viền chia làm 6 vùng (trên, trước trên, trước dưới, dưới, sau dưới, sau trên).Rách sụn viền có thể dạng rách vành sụn, quai xách, rách sụn viền trên trước-sau(SLAP). Bong tách sụn viền Bong sụn viền phía trước4-Viêm nhiễm gân cơThường liên quan đến các thay đổi thiếu máu, thóai hóa h ơn là viêm nhiễm. Hìnhảnh bao gồm tăng tín hiệu b ên trong gân có thể kèm theo thay đổi hình thái gânhay không, lớp mỡ quanh bao họat dịch còn bình thường. Trên T2W thường íttăng. Thường tăng tín hiệu trong bệnh lý viêm nhiễm gân cơ ít mạnh, rõ như trongrách gân. Khó phân biệt thay đổi thóai hóa hay viêm nhiễm thật sự trên MRI.5-Viêm gân vôi hóaDo lắng tụ hydroxyapatite trong gân các cơ vùng kh ớp gai, thường gặp ở gân cơtrên gai. Vùng ngấm vôi giảm tín hiệu trên MRI. Giai đọan chưa biểu hiện lâmsàng ngấm vôi thường giới hạn trong gân. Khi kích thước vùng ngấm vôi tăng, túihọat dịch dưới mỏm cùng bị đẩy cao, có thể kèm vở túi họat dịch…gây triệuchứng. Viêm dính quanh bao khớp và viêm dính túi họat dịch là biến chứng củangấm vôi ở các gân.6-Viêm nhiễm khớpNhiều bệnh lý viêm nhiễm ảnh hưởng lên xương, khớp vai, bao họat dịch. MRI cóthể cho thấy tăng lượng dịch trong khớp, bao họat dịch; các vùng giảm tín hiệutrong bao khớp do các cấu trúc xơ, nang bao khớp. Sau tiêm Gd, có thể thấy hìnhảnh tăng quang màng bao khớp.Thóai hóa khớp: bao gồm hẹp khe khớp, gai xương, nang dưới sụn, bất thườngphần mềm quanh khớ ...

Tài liệu được xem nhiều: