Danh mục

Mùa lạnh cảnh giác với bệnh giãn phế quản

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 123.76 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong mùa đông, giãn phế quản (GPQ) là một trong các bệnh hô hấp hay mắc phải. Đây là bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nếu không được điều trị tốt sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm khác nhất là ở trẻ em, người già, người bị suy giảm miễn dịch… Trên thế giới người ta đang bắt đầu tiến hành ghép phổi điều trị GPQ cho những trường hợp không còn đáp ứng với chỉ định nội khoa hay ngoại khoa thuần túy. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mùa lạnh cảnh giác với bệnh giãn phế quản Mùa lạnh cảnh giác với bệnh giãn phế quản Trong mùa đông, giãn phế quản (GPQ) là một trong các bệnh hô hấphay mắc phải. Đây là bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nếu không đ ược điềutrị tốt sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm khác nhất là ở trẻ em, ngườigià, người bị suy giảm miễn dịch… Trên thế giới người ta đang bắt đầu tiếnhành ghép phổi điều trị GPQ cho những trường hợp không còn đáp ứng vớichỉ định nội khoa hay ngoại khoa thuần túy. Ho, khạc đờm, ho ra máu là những biểu hiện chính Hầu hết các bệnh nhân GPQ đều có những điển hình lâm sàng như: hodai dẳng, khạc đờm mủ hằng ngày khá nhiều, hơi thở có mùi rất hôi. Có thểho ra máu (từ ít đến nhiều). Riêng GPQ ở trẻ em, ít gặp các trường hợp ho ramáu. Ở vùng phổi bị GPQ, viêm phổi tái diễn nhiều lần hằng năm về mùalạnh. Người bệnh sút cân, thiếu máu, yếu sức, hầu hết có biểu hiện đường hôhấp trên kèm theo như (viêm mũi, xoang chảy mủ). Triệu chứng đau ngực có thể là dấu hiệu sớm của nhiễm khuẩn phếquản ở vùng GPQ. Nếu GPQ lan rộng cả 2 bên có thể làm người bị tím tái,khó thở... Nhiều trường hợp mắc phải căn bệnh này còn có ngón tay hình dùitrống. Giãn phế quản có thể kèm theo một vài bệnh sau: viêm xoang, viêmkhớp dạng thấp, viêm đại tràng mạn tính, vô sinh, hội chứng móng tay vàng,luput ban đỏ hệ thống, viêm mạch với các xuất huyết ở da và tăng các phứchợp miễn dịch lưu hành... Khi nghe phổi, thường xuyên có ran khu trú ở vùng có GPQ, thườnglà 2 đáy phổi. Nếu có tắc nghẽn phế quản kèm theo thì nghe có ran ngáy lantỏa cả hai phổi hoặc có tiếng thở rít. Khi có ran ẩm hoặc ran nổ khu trúthường xuyên ở đáy phổi trong khi X quang phổi lại bình thường, thì phảinghĩ đến GPQ. GPQ sau nhiễm khuẩn thường ở thùy trên. Biến chứng thường gặp của GPQ là viêm phổi, áp xe phổi, tâm phếmạn. Các tổn thương phế quản dẫn đến giãn phế quản Các bệnh như lao, viêm phổi vi khuẩn, virut, sởi, ho gà, dịch dạ dàyhoặc máu bị hít xuống phổi, hít thở khói hơi độc, nhiễm khuẩn phế quản xảyra nhiều lần... sẽ dẫn đến viêm hoại tử thành phế quản. Bệnh xơ hóa kéncũng là nguyên nhân lớn dẫn đến GPQ (thường gặp nhất ở châu Âu và BắcMỹ). Bệnh lao hạch phế quản, hoặc dị vật rơi vào phế quản ở trẻ em, u phếquản hoặc sẹo xơ gây chít hẹp phế quản sau khi bị giập vỡ ở phế quản lớn dochấn thương lồng ngực... dẫn đến chít hẹp phế quản. Dưới chỗ phế quản chíthẹp, áp lực nội phế quản tăng lên và dịch tiết ùn tắc gây nên nhiễm khuẩnmạn tính tại chỗ rồi phát triển thành GPQ. Do tổn thương xơ hoặc u hạt co kéo thành phế quản: lao phổi xơ, laoxơ hang, áp xe phổi mạn tính, bệnh phế nang viêm xơ hóa. GPQ ở lao hậutiên phát có thể phát triển theo 2 cơ chế sau: phổ biến nhất do nhu mô phổibị phá hủy và xơ hóa dẫn đến co kéo và GPQ không hồi phục; chít hẹp phếquản do xơ sẹo sau lao nội phế quản cục bộ. GPQ cũng có thể phát triển trong rối loạn vận động nhung mao thứphát của hen phế quản. Các trường hợp này vi khuẩn phát triển ở đường hôhấp dưới. Rối loạn cơ chế bảo vệ phổi cũng gây ra GPQ như suy giảm miễn dịchdịch thể bẩm sinh hoặc mắc phải, như giảm chọn lọc lgA, lgM, lgG; Suygiảm miễn dịch mắc phải (thứ phát), do dùng thuốc gây độc tế bào, nhiễmHIV/AIDS, đau tủy, bệnh bạch cầu mạn tính. GPQ vô căn có thể do rối loạn thanh lọc phổi phế quản, nhưng bị bỏqua, thường gặp ở người lớn ở thùy dưới. Các dị tật bẩm sinh ở cấu trúc phế quản cũng dẫn đến GPQ: GPQ lantỏa cộng với viêm xoang cộng với phủ tạng đảo lộn (vị trí của tim chuyểnsang bên phải) do rối loạn hoạt động của lông tuyến phế quản; Khuyết tậthoặc không có sụn ở phế quản nên phế quản phình ra khi hít vào, xẹp xuốngkhi thở ra, khí phế quản phì đại do khuyết tật cấu trúc tổ chức liên kết ởthành phế quản kèm theo GPQ. Điều trị và phòng bệnh giãn phế quản Điều trị bệnh - Trước hết, muốn điều trị hiệu quả bệnh phải loại trừ mọi kích thíchphế quản: thuốc lá, thuốc lào, khói bếp, khói bụi công nghiệp... - Phát hiện và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở răng, tai mũi họng. - Phải phục hồi chức năng hô hấp: Cần làm thường xuyên với tập thở,ho có điều khiển, vỗ rung ngực cho đờm dễ dàng dẫn lưu ra ngoài, nằm đầuthấp với các tư thế khác nhau tùy theo vùng phế quản giãn nhiều lần trongngày để dẫn lưu theo tư thế; Phun hít thuốc giãn nở phế quản (salbutamol,terbutaline...). - Khi bệnh nhân sốt, khạc nhiều đờm, đờm mủ, biến chứng nhiễmkhuẩn nhu mô, màng phổi thì dùng các kháng sinh theo chỉ định của thầythuốc. Nếu bệnh nhân quá nhiều đờm dịch ùn tắc phế quản hay các tổnthương gây tắc phế quản không đáp ứng tốt với thuốc phải tiến hành nội soiphế quản để hút dịch. - Trường hợp GPQ cục bộ một bên phổi, khi nung mủ nhiều hoặc homáu nặng, điều trị nội khoa thất bại cần phải phẫu thuật. ...

Tài liệu được xem nhiều: