Danh mục

Mục đích của việc mô hình hóa và đánh giá đặc tính hoạt động của hệ thống p9

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 443.27 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giản đồ thời gian phương pháp cửa sổ trượt, W
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mục đích của việc mô hình hóa và đánh giá đặc tính hoạt động của hệ thống p9 Hình 5-9(a): Giản đồ thời gian phương pháp cửa sổ trượt, W > 2a+1 Hình 5-9(b): Giản đồ thời gian phương pháp cửa sổ trượt, W < 2a+1Hiệu suất của phương pháp này phụ thuộc vào kích thước cửa sổ Wvà giá trị a. Trên hình 1-9(a) và 1-9(b), phía phát A thực hiện truyềncác khung tại thời điểm t0 (bit đầu tiên của khung đầu tiên). Bit đầu tiênnày đến phía thu B tại thời điểm t0+a. Toàn bộ khung đầu tiên đến B tạithời điểm t0+a+1. Giả thiết bỏ qua thời gian xử lý, như v ậy B cũng cóthể gửi báo nhận ACK tại thời điểm t0+a+1. Trong trường hợp kíchthước báo nhận nhỏ thì đây cũng là thời điểm toàn bộ báo nhận ACKrời khỏi phía thu. Báo nhận này đến phía phát A tại thời điểm t0+2a+1.Giả thiết phía phát luôn có dữ liệu để có thể truyền liên tục, khi ấy cóhai trường hợp xảy ra. Nếu W ≥ 2a+1: báo nhận đầu tiên đến phía phát trước khi W = 0. Kể từ thời điểm A nhận được báo nhận đầu tiên, cứ mỗi một đơn vị thời gian A phát được một khung thông tin và cũng đồng thời nhận được một báo nhận, như vậy A có thể phát tin liên tục 105 Nếu W < 2a+1: kích thước cửa sổ phía phát W = 0 đạt tại thời điểm t0+W (xảy ra trước thời điểm t0+2a+1) và phía phát không thể phát khung trong khoảng thời gian từ t0+W đến t0+2a+1.Hiệu suất của phương pháp cửa sổ trượt lúc này: W khi W < 2a+1 và  window  1 khi W ≥ 2a + 1 window  2a  1 Trường hợp 2: trong trường hợp thực tế, do có lỗi xảy ra nên hiệu2) suất thực tế nhỏ hơn hiệu suất trong trường hợp lý tưởng  window trong đó NR là số là phát trung bình cho đến khiGo back  N  NRthành công.Với trường hợp Go-back-N, mỗi khi có lỗi xảy ra, phía phát sẽ phảiphát lại K khung (việc xác định K sẽ được tính ở phần sau).Xác suất để khung thông tin được truyền đến lần thứ i thì đúng p(i)  p i 1.(1  p ) (trong đó pi-1 là xác suất để i-1 lần truyền đầu tiên bịsai) và 1-p là xác suất để lần truyền thứ i đúng.Với trường hợp này, tổng số khung phải truyền lại sẽ là f(i) = 1 + (i-1).Ktrong đó (i-1).K là tổng số khung phải truyền lại cho i-1 lần truyền sai.Vậy số khung trung bình cần truyền trong trường hợp truyền đến lầnthứ i mới đúng là N(i) = f(i).p(i)Số khung trung bình cần truyền cho đến khi thành công:   N R   f (i ). p i 1 (1  p )    (1-K)+Ki  p i 1 (1  p ) i 1 i 1   N R  (1  K ) p i 1 (1  p )  K  ip i 1 (1  p ) i 1 i 1Sử dụng các kết quả sau:   1 i 1 i r  r  1 r i 0 i 1Và:  1 i-1  i.r  (1  r ) 2 i 1Ta có: 1  p  Kp K NR  1 K   1 p 1 pTính K:Để tính hiệu suất của phương pháp Go-back-N, ta giả thiết phía phátluôn có dữ liệu để phát (thực hiện phát liên tục, trừ khi phải dừng lại dokích thước cửa sổ = 0). Như vậy, 106 Nếu W ≥ 2a + 1 thì K  2a + 1 – do khi NAK của khung i về thì phía  phát đã phát thêm được  2a + 1 khung Nếu W < 2a + 1 thì K = W – do khi NAK của khung i về thì phía  phát đã phát xong kích thước cửa sổ (W khung) và đang chờ báo nhận cho khung i để phát tiếp. Hiệu suất: 1 p khi W ≥ 2a+1 Goback  N  1  2ap Và: W(1-p) Goback  N  khi W < 2a+1 (2a+1)(1-p+Wp) Nhận xét Ưu điểm của phương pháp ARQ Go-back-N là hiệu suất cao hơn so với phương pháp ARQ dừng và đợi. Bên cạnh đó, cơ chế xử lý thông tin ở phía thu khá đơn giản và không cần bộ đệm. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là cần truyền lại quá nhiều khung thông tin t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: