Danh mục

Mục đích Khám mũi – xoang

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 97.58 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hỏi bệnh. Bệnh nhân khi khám mũi, xoang có nhiều lý do: ngạt mũi, chảy mũi, hắt hơi hoặc không ngửi được, khạc ra đờm hoặc bị đau đầu, mờ mắt, mỏi gáy... Để biết rõ về bệnh: phải xác định được thời gian khởi phát, diễn biến và hiện trạng của bệnh, đã điều trị thuốc gì? ngoài ra cần hỏi tình trạng nghề nghiệp và gia đình để thấy được các nguyên nhân, liên quan gây bệnh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mục đích Khám mũi – xoang Khám mũi – xoang1. Hỏi bệnh.Bệnh nhân khi khám mũi, xoang có nhiều lý do: ngạt mũi, chảy mũi, hắt h ơi hoặckhông ngửi được, khạc ra đờm hoặc bị đau đầu, mờ mắt, mỏi gáy...Để biết rõ về bệnh: phải xác định được thời gian khởi phát, diễn biến và hiện trạngcủa bệnh, đã điều trị thuốc gì? ngoài ra cần hỏi tình trạng nghề nghiệp và gia đìnhđể thấy được các nguyên nhân, liên quan gây bệnh.Các triệu chứng chính: Ngạt, tắc mũi: là triệu chứng chính của mũi, thời gian và mức độ ngạt tắc-mũi, 1 hay 2 bên, có liên quan đến thời tiết, đến tư thế đầu và các triệu chứngkhác. Chảy mũi: đánh giá tính chất, mức độ và thời gian chảy, diễn biến và liên-quan đến thời tiết, đến các yếu tố khác và các triệu chứng khác. Mất ngửi: những biến đổi về ngửi, thời gian, mức độ và liên quan đến các-triệu chứng khác. Đau: cũng thường gặp, do tự phát hay khi gây ra, tính chất, vị trí, mức độ-và thời gian đau, liên quan đến các triệu chứng khác, hướng lan, liên quan đến cáctriệu chứng khác. Hắt hơi: thành tràng kéo dài hay chỉ một vài lần?-2. Khám thực thể mũi.Dụng cụ khám mũi; Đèn Clar. Gương trán. Đè lưỡi. Gương soi vòm. Soi mũi Speulum các cỡ.2.1. Khám ngoài:Nhìn và sờ nắn gốc mũi, sống mũi, cánh mũi, ấn mặt trước các xoang để phát hiệncác dị hình, biến dạng, biến đổi và điểm đau.2.2. Khám trong: Tiền đình mũi: dùng ngón tay nâng đỉnh mũi lên để quan sát vùng tiền đình-mũi xem có nhọt, viêm loét... Soi mũi trước: dùng mở mũi, khám hốc mũi bên nào cầm dụng cụ bằng tay-bên ấy. Đưa nhẹ mở mũi vào hốc mũi ở tư thế khép, khi vào trong hốc mũi, mởcánh soi mũi rộng ra. Nhìn theo hai trục ngang và trục đứng. Thường cuốn mũidưới hay bị nề, che lấp hốc mũi, khi đó phải đặt một mảnh bông nhỏ thấm dungdịch gây co như: ephedrin, naphtasolin, xylocain 1 -2 phút, sau khi gây co cuốnmũi khám lại để quan sát kỹ và đầy đủ hơn.Cuốn mũi dưới: nhẵn, màu hồng hay đỏ nhạt, ướt co hồi tốt khi đặt thuốc gây co.Cuốn mũi giữa: nhẵn, màu trắng hồng.Khe giữa, dưới và sàn mũi: sạch, không có dịch, mủ ứ đọng, niêm mạc nhẵn hồngnhạt.Vách ngăn mũi: thẳng, chân hơi phình thành gờ, niêm mạc màu hồng nhạt, nhẵn,ướt. H1: Soi mũi trước H2: Hốc mũi bình thường H3: Soicửa mũi sau H4: Cửa mũi sau bình thường Soi mũi sau: nhằm quan sát gián tiếp (qua gương soi) vùng vòm họng, cửa-mũi sau, loa và miệng của vòi tai. Dùng đè lưỡi và gương soi mũi sau (đường kính1-2 cm).Cách soi:Bệnh nhân: ngồi thẳng, lưng rời khỏi tựa ghế.Thầy thuốc: tay trái cầm đè lưỡi như khi khám họng, tay phải cầm gương soi.Trước hết hơ nhanh gương trên ngọn lửa đèn cồn (kiểm tra gương không quánóng) để hơi nước không đọng làm mờ gương. Đưa nhẹ gương vào họng, lách qualưỡi gà rồi quay mặt gương chếch lên trên, cán gương nằm ngang. Khi đưa gươngvào bảo bệnh nhân thở bằng mũi để vòm không bị co hẹp lại, nếu có nước bọt chevòm bảo bệnh nhân nói a, a, a... làm mất đi.Lưu ý: trong khi soi cố tránh không để gương chạm vào thành họng gây phản xạbuồn nôn. Nếu bệnh nhân có phản xạ nhiều, n ên gây tê vùng họng lưỡi bằngxylocain 3 - 6% (phun hoặc bôi). Ngoài ra cần kiểm tra vòm họng bằng cách dùng ngón tay trỏ sờ vòm để pháthiện các khối u, V.A. Nên nhớ chỉ được sờ vòm họng khi không có viêm cấp tínhở mũi họng.3. Khám thực thể xoang. Nhìn: mặt trước xoang, hố nanh, rãnh mũi má, rãnh mũi mắt, gốc mũi, góc-trong hốc mắt xem có bị nề, phồng, biến đổi không? Tìm điểm đau: ấn nhẹ ngón tay cái lên vùng cần tìm điểm đau.-Điểm đau ở hố nanh (xoang hàm): vùng má, cạnh cánh mũi.Điểm đau Grun - wald (xoang sàng trước): vùng góc trên trong hốc mắt.Điểm đau Ewing (xoang trán): 1/3 trong cung lông m ày.Cần so sánh hai bên để tìm cảm giác đau chính xác. Soi bóng mờ: dùng đèn soi bóng mờ (như đèn pin) thực hiện trong buồng-tối, để bệnh nhân ngậm đèn trong miệng, hướng nguồn sáng ra phía mặt. Vớixoang hàm bình thường, nguồn sáng đi qua tao th ành bóng sáng hình tam giác ởdưới ổ mắt. Để nguồn sáng áp vào thành trên ổ mắt hướng nguồn sáng lên trán,nếu xoang trán bình thường sẽ có một bóng sáng ở vùng trong cung lông mày.Phương pháp soi bóng m ờ không cho kết quả chính xác, rõ ràng nên hiện nay ítđược áp dụng. Chọc dò xoang hàm: xoang hàm có lỗ thông với hốc mũỉ khe giữa, d ùng-một kim chọc qua vách xương ngăn mũi xoang ở khe dưới để vào xoang hàm. Quađó có thể hút để quan sát chất ứ đọng trong xoang, thử tìm vi khuẩn hoặc tế bàohọc. Cũng có thể bơm nước ấm hay dung dịch nước muối sinh lý vào xoang đểnước chảy ra qua lỗ mũi xoang ở khe giữa. Trong trường hợp viêm xoang thấy cómủ hay bã đậu chảy ra theo nước .Phương pháp này đơn giản, cho chẩn đoán xác định lại kết hợp với điều trị n ênthường được dùng. Cần nhớ rằng không được tiến hành khi đa ...

Tài liệu được xem nhiều: