MỨC ĐỘ PHÌ ĐẠI CỦA VA VÀ VIÊM XOANG HÀM TRÊN X-QUANG
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 478.33 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa mức độ phì đại của VA và Viêm xoang hàm ở trẻ em. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Trong thời gian 2 tháng từ 01/9/2007 đến 30/10/2007 có 39 trường hợp VA phì đại, trong đó: độ I: 17%, độ II: 21%, độ III: 62%. Tỷ lệ viêm xoang hàm 76%. Không có sự liên quan giữa mức độ phì đại của VA và viêm xoang hàm trên X quang Blondeau (kiểm định 2 Q = 0,39; p = 0,53). Kết luận: Không có mối liên hệ giữa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỨC ĐỘ PHÌ ĐẠI CỦA VA VÀ VIÊM XOANG HÀM TRÊN X-QUANG MỨC ĐỘ PHÌ ĐẠI CỦA VA VÀ VIÊM XOANG HÀM TRÊN X-QUANG TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa mức độ phì đại của VA và Viêm xoang hàm ở trẻ em. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Trong thời gian 2 tháng từ 01/9/2007 đến 30/10/2007 có 39 trường hợp VA phì đại, trong đó: độ I: 17%, độ II: 21%, độ III: 62%. Tỷ lệ viêm xoang hàm 76%. Không có sự liên quan giữa mức độ phì đại của VA và viêm xoang hàm trên X quang Blondeau (kiểm định 2 Q = 0,39; p = 0,53). Kết luận: Không có mối liên hệ giữa tình trạng viêm xoang hàm và phân độ quá phát của VA ở trẻ em trên phim x quang. ABSTRACT Objective: Determine whether there have existed any relations between hypertrophyadenoid and maxillary sinusitis in children. Method: Crossection study. Results: In a two-month period, from 1st September 2007 to 30th October 2007, there were 39 cases of hypertrophyadenoid, including 17% of grade I, 21% of grade II and 62% of grade III. The percentage of cases with maxillary sinusitis is 76%. Blondeau X-rays show no relations between hypertrophyademiod and maxillary sinusitis (2 Q = 0.39; p = 0.53). Conclusion: There are no relations between hypertrophyadenoid and maxillary sinusitis in children in X-ray. ĐẶT VẤN ĐỀ VA phì đại thường gặp ở trẻ em từ 2 đến 6 tuổi(Error! Reference source not found.). Khi VA quá phát sẽ gây tắc nghẽn đường thở ra một số biến chứng như viêm đường hô hấp, viêm tai giữa, viêm mũi xoang. Triệu chứng lâm sàng của viêm VA phì đại và viêm mũi xoang lẫn lộn rất khó phân biệt. Tuy nhiên trên thực tế có nhiều trường hợp VA quá phát nhưng không có biểu hiện viêm xoang hàm trên X quang. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định có hay không mối liên quan giữa mức độ phì đại của VA và viêm xoang hàm trên x quang để góp phần chẩn đoán và điều trị các trường hợp VA phì đại và viêm xoang hàm ở trẻ em hiệu quả hơn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viên Nhi Đồng I thành phố Hồ Chí Minh từ 01/9/2007 đến 30/10/2007. Đối tượng và cách tiến hành Tất cả các bệnh nhi lớn hơn 3 tuổi đến khám tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Nhi Đồng 1 qua thăm khám được xác định có VA phì đại và được phân độ theo tiêu chuẩn(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) : - Độ I: tỷ số A/N nhỏ hơn 0,575 - Độ II: tỷ số A/N từ 0,575 đến nhỏ hơn 0,8 - Độ III: tỷ số A/N lớn hơn hoặc bằng 0,8. A: số đo của khối VA, N: số đo khoả ng họng mũi. Trong đó: A là khoảng cách từ A’ cho tới đường B với: A’ là điểm lồi nhất dọc theo bờ dưới của bóng VA. Đường B: được vẻ dọc theo bờ thẳng của bờ trước mỏm nền xương chẩm. Khoảng A sẽ được đo lường theo đường thẳng góc chiếu từ A’ xuống đường B. Hình 1: Xác định khoảng A Hình 2: Xác định khoảng N N là khoảng cách giữa C’ và D’ với: C’ là điểm ở bờ sau trên khẩu cái cứng. D’ là điểm trước dưới của khớp bướm và mỏm nền xương chẩm. Sau đó các bệnh nhi này được thêm x quang Blondeau để xác định có hay không hình ảnh mờ hoặc dày niêm mạc xoang hàm. Sau đó số liệu sẽ được thu thập và xử lý thông kê. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu (n=39) Trung bình ± độ Đặc điểm lệch chuẩn hoặc Tần xuất (%) Tuổi 4,2 ± 1,6 Nam 23 (59) Giới Nữ 16 (41) A/N* 0,73 ± 0,29 Độ I 5 (17) Phân độ Độ II 6 (21) VA* Độ III 18 (62) Có 29 (76) Viêm xoang** Không 9 (24) * với n = 29 ** với n = 38 Qua 39 trường hợp trên, chúng tôi nhận thấy độ tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 4,2 tuổi, trong đó khoảng 60% là bệnh nhi nam. Số trường hợp VA độ III là 18 ca (chiếm tỷ lệ 62%), còn lại là tỷ lệ VA độ I và độ II lần lượt là 17% và 21%. Tuy nhiên chỉ có ¾ trường hợp (chiếm 76%) có ghi nhận tình trạng viêm xoang trên hình ảnh mờ xoang ở phim X-quang Blondeau. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhi có VA quá phát nằm trong khoảng từ 2 đến 6 tuổi(4). Tuy nhiên các bệnh nhi ở độ tuổi nhỏ hơn 3 lại có kích thước xoang hàm rất bé không thể quan sát trên X-quang Blondeau nên trong nghiên cứu chúng tôi chỉ chọn những bệnh nhi có VA phì đại từ 3 tuổi trở lên. Khi VA phì đại, viêm nhiễm thường kéo theo tình trạng viêm mũi xoang ở các mức độ khác nhau. Để quan sát được các dấu hiệu viêm xoang hàm thật sự trên X-quang Blondeau, bệnh nhi phải có một diễn tiến viêm mũi xoang lâu dài. Tuy nhiên độ đặc hiệu của X-quang Blondeau để chuẩn đoán viêm xoang hàm ở trẻ em cũng còn hạn chế. Điều này làm cho việc diễn dịch kết quả có giá trị tương đối. Bảng 2: Mối liên quan giữa mức độ quá phát VA và sự hiện diện của viêm xoang Độ I – Độ III Tổng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MỨC ĐỘ PHÌ ĐẠI CỦA VA VÀ VIÊM XOANG HÀM TRÊN X-QUANG MỨC ĐỘ PHÌ ĐẠI CỦA VA VÀ VIÊM XOANG HÀM TRÊN X-QUANG TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa mức độ phì đại của VA và Viêm xoang hàm ở trẻ em. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Trong thời gian 2 tháng từ 01/9/2007 đến 30/10/2007 có 39 trường hợp VA phì đại, trong đó: độ I: 17%, độ II: 21%, độ III: 62%. Tỷ lệ viêm xoang hàm 76%. Không có sự liên quan giữa mức độ phì đại của VA và viêm xoang hàm trên X quang Blondeau (kiểm định 2 Q = 0,39; p = 0,53). Kết luận: Không có mối liên hệ giữa tình trạng viêm xoang hàm và phân độ quá phát của VA ở trẻ em trên phim x quang. ABSTRACT Objective: Determine whether there have existed any relations between hypertrophyadenoid and maxillary sinusitis in children. Method: Crossection study. Results: In a two-month period, from 1st September 2007 to 30th October 2007, there were 39 cases of hypertrophyadenoid, including 17% of grade I, 21% of grade II and 62% of grade III. The percentage of cases with maxillary sinusitis is 76%. Blondeau X-rays show no relations between hypertrophyademiod and maxillary sinusitis (2 Q = 0.39; p = 0.53). Conclusion: There are no relations between hypertrophyadenoid and maxillary sinusitis in children in X-ray. ĐẶT VẤN ĐỀ VA phì đại thường gặp ở trẻ em từ 2 đến 6 tuổi(Error! Reference source not found.). Khi VA quá phát sẽ gây tắc nghẽn đường thở ra một số biến chứng như viêm đường hô hấp, viêm tai giữa, viêm mũi xoang. Triệu chứng lâm sàng của viêm VA phì đại và viêm mũi xoang lẫn lộn rất khó phân biệt. Tuy nhiên trên thực tế có nhiều trường hợp VA quá phát nhưng không có biểu hiện viêm xoang hàm trên X quang. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định có hay không mối liên quan giữa mức độ phì đại của VA và viêm xoang hàm trên x quang để góp phần chẩn đoán và điều trị các trường hợp VA phì đại và viêm xoang hàm ở trẻ em hiệu quả hơn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viên Nhi Đồng I thành phố Hồ Chí Minh từ 01/9/2007 đến 30/10/2007. Đối tượng và cách tiến hành Tất cả các bệnh nhi lớn hơn 3 tuổi đến khám tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Nhi Đồng 1 qua thăm khám được xác định có VA phì đại và được phân độ theo tiêu chuẩn(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) : - Độ I: tỷ số A/N nhỏ hơn 0,575 - Độ II: tỷ số A/N từ 0,575 đến nhỏ hơn 0,8 - Độ III: tỷ số A/N lớn hơn hoặc bằng 0,8. A: số đo của khối VA, N: số đo khoả ng họng mũi. Trong đó: A là khoảng cách từ A’ cho tới đường B với: A’ là điểm lồi nhất dọc theo bờ dưới của bóng VA. Đường B: được vẻ dọc theo bờ thẳng của bờ trước mỏm nền xương chẩm. Khoảng A sẽ được đo lường theo đường thẳng góc chiếu từ A’ xuống đường B. Hình 1: Xác định khoảng A Hình 2: Xác định khoảng N N là khoảng cách giữa C’ và D’ với: C’ là điểm ở bờ sau trên khẩu cái cứng. D’ là điểm trước dưới của khớp bướm và mỏm nền xương chẩm. Sau đó các bệnh nhi này được thêm x quang Blondeau để xác định có hay không hình ảnh mờ hoặc dày niêm mạc xoang hàm. Sau đó số liệu sẽ được thu thập và xử lý thông kê. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Đặc điểm dân số của mẫu nghiên cứu (n=39) Trung bình ± độ Đặc điểm lệch chuẩn hoặc Tần xuất (%) Tuổi 4,2 ± 1,6 Nam 23 (59) Giới Nữ 16 (41) A/N* 0,73 ± 0,29 Độ I 5 (17) Phân độ Độ II 6 (21) VA* Độ III 18 (62) Có 29 (76) Viêm xoang** Không 9 (24) * với n = 29 ** với n = 38 Qua 39 trường hợp trên, chúng tôi nhận thấy độ tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là 4,2 tuổi, trong đó khoảng 60% là bệnh nhi nam. Số trường hợp VA độ III là 18 ca (chiếm tỷ lệ 62%), còn lại là tỷ lệ VA độ I và độ II lần lượt là 17% và 21%. Tuy nhiên chỉ có ¾ trường hợp (chiếm 76%) có ghi nhận tình trạng viêm xoang trên hình ảnh mờ xoang ở phim X-quang Blondeau. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhi có VA quá phát nằm trong khoảng từ 2 đến 6 tuổi(4). Tuy nhiên các bệnh nhi ở độ tuổi nhỏ hơn 3 lại có kích thước xoang hàm rất bé không thể quan sát trên X-quang Blondeau nên trong nghiên cứu chúng tôi chỉ chọn những bệnh nhi có VA phì đại từ 3 tuổi trở lên. Khi VA phì đại, viêm nhiễm thường kéo theo tình trạng viêm mũi xoang ở các mức độ khác nhau. Để quan sát được các dấu hiệu viêm xoang hàm thật sự trên X-quang Blondeau, bệnh nhi phải có một diễn tiến viêm mũi xoang lâu dài. Tuy nhiên độ đặc hiệu của X-quang Blondeau để chuẩn đoán viêm xoang hàm ở trẻ em cũng còn hạn chế. Điều này làm cho việc diễn dịch kết quả có giá trị tương đối. Bảng 2: Mối liên quan giữa mức độ quá phát VA và sự hiện diện của viêm xoang Độ I – Độ III Tổng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0