Danh mục

Mướp đắng - vị thuốc quí

Số trang: 2      Loại file: pdf      Dung lượng: 117.34 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (2 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mướp đắng - vị thuốc quíMướp đắng còn có tên gọi khác: Khổ qua, cẩm lệ chi, lương qua, mướp mủ, chua hoa (Mường)... Bộ phận dùng là quả tươi hay khô, có thể dùng cả hạt và lá để làm thuốc. Trong quả có chứa glycozit đắng: momordixin, charantin; hỗn hợp các Mướp đắng nhồi thịt.chất thuộc nhóm stigmastadienol; protid, acid amin; lipid và các sắc tố chủ yếu: lycopen; một số vitamin và muối khoáng. Hạt chứa chất béo và chất đắng. Theo Đông y mướp đắng vị đắng, lạnh; vào tỳ vị tâm can. Tác dụng thanh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mướp đắng - vị thuốc quí Mướp đắng - vị thuốc quíMướp đắng còn có tên gọi khác: Khổqua, cẩm lệ chi, lương qua, mướp mủ,chua hoa (Mường)...Bộ phận dùng là quả tươi hay khô, cóthể dùng cả hạt và lá để làm thuốc.Trong quả có chứa glycozit đắng: Mướp đắng nhồi thịt.momordixin, charantin; hỗn hợp cácchất thuộc nhóm stigmastadienol; protid, acid amin; lipid và các sắc tố chủ yếu: lycopen;một số vitamin và muối khoáng. Hạt chứa chất béo và chất đắng.Theo Đông y mướp đắng vị đắng, lạnh; vào tỳ vị tâm can. Tác dụng thanh giải thử nhiệt,minh mục giải độc. Dùng cho các trường hợp nhiệt bệnh sốt nóng mất nước, hội chứnglỵ, viêm cấp tính đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu, mụn nhọt, viêm kết mạc mắt cấptính (đau mắt đỏ), bệnh tiểu đường. Dùng 1- 4 quả; nấu, xào, ép nước, pha hãm.Một số bài thuốc chữa bệnh có mướp đắng:Nước tắm cho trẻ em nhiều rôm sảy: Mướp đắng 2 - 3 quả. Rửa sạch, bổ làm đôi, nấu vớinước, lấy nước tắm cho trẻ. Ngày làm 1 lần.Chữa ho: Mướp đắng 1 - 2 quả. Rửa sạch, bổ làm đôi, nấu với nước, lấy nước uống trongngày.Chữa thấp khớp: Lá mướp đắng 8g, dây đau xương sao 8g, cây xấu hổ 8g, rễ nhàu 8g, cỏxước 8g, cây vòi voi sao 8g, cối xay 8g, rễ ngũ trảo 5g, dây thần thông 5g, quế chi 4g,gừng tươi 3g. Sắc uống ngày 1 thang.Nước sắc khổ qua: Khổ qua 1 - 2 quả, tách bỏ ruột, thái lát, sắc lấy nước cho uống. Dùngcho các trường hợp tiểu đường, sốt cao mất nước, miệng khô, họng khát.Nước chiết khổ qua ướp đường: Khổ qua tươi 1 - 2 quả. Khổ qua rửa sạch, nghiền nátnhuyễn, cho thêm 100g đường trắng trộn khuấy đều để sau 2 giờ đem khuấy nước sôinguội và lọc lấy nước cho uống 1 lần. Dùng cho chứng nhiệt lỵ.Khổ qua xào đậu phụ: Khổ qua 150g, đậu phụ 100g. Khổ qua rửa sạch, bỏ ruột thái lát,dùng dầu xào to lửa cho chín tái, cho đậu phụ thái lát và ít muối gia vị, tiếp tục xào to lửacho chín đều. Cho ăn ngày 1 lần. Dùng thường ngày cho bệnh nhân tiểu đường.Khổ qua xào thịt nạc: cách làm tương tự như trên, thay đậu phụ bằng thịt lợn nạc. Dùngcho các trường hợp chảy máu cam, tiểu đường, đau mắt đỏ...Khổ qua xào cà rốt: Khổ qua 60g, cà rốt 60g, thêm hành tiêu gia vị xào với lửa to. Ănngày 2 lần. Dùng cho các trường hợp tiêu chảy, đặc biệt là ở trẻ nhỏ với liều bằng nửacủa người lớn.Thịt nạc hầm khổ qua củ cải: Khổ qua 250g - 500g, thịt lợn nạc 125g - 250g, củ cải 100g- 200g. Khổ qua rửa sạch thái lát, thịt lợn nạc thái miếng, củ cải thái miếng; hầm vớinước; khi đã chín thêm gia vị. Cho ăn ngày 1 lần, liên tục 20 ngày. Dùng cho các bệnhnhân viêm họng mạn tính, đau rát họng, ho khan, viêm nề hoặc viêm teo niêm mạc họng.Khổ qua xào bột tề: Khổ qua 60g, bột củ năn 60g. Khổ qua bỏ ruột thái lát, bột tề (củnăn) bóc vỏ thái lát. Cho dầu vừng hoặc dầu thực vật xào to lửa, thêm gia vị. Cho ăn ngày1 - 2 lần. Dùng cho các trường hợp viêm loét niêm mạc môi miệng, viêm lưỡi và họnghầu. Ăn và nhai nuốt đều đau, sốt nóng.Ở miền Nam, tại các thành phố, thị trấn; món canh khổ qua nhồi thịt băm hoặc cá riêucanh chua khổ qua là những món ăn ngon miệng dễ tiêu được mọi người ưa thích.Kiêng kỵ: Người có tỳ vị hư hàn không nên dùng nhiều. TS. Nguyễn Đức Quang

Tài liệu được xem nhiều: