Danh mục

Nấm men

Số trang: 28      Loại file: pdf      Dung lượng: 256.48 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

A. PHÂN LOẠI NẤM MEN Thuật ngữ Nấm men (yeast, levure) chỉ là tên chung để chỉ nhóm vi nấm thường có cấu tạo đơn bào và thường sinh sôi nảy nở bằng phương pháp nẩy chồi (budding). Nấm men không thuộc về một taxon phân loại nào nhất định, chúng có thể thuộc ngành Nấm túi (Ascomycota) hoặc ngành Nấm đảm (Basidiomycota). Nảy chồi là cách sinh sản vô tính điển hình của nấm men. Khi đó thành tế bào mở ra để tạo ra một chồi (bud). Chồi phát triển thành tế bào con và có thể tách...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nấm menTRƯỜNG ………………….KHOA………………………. ----- -----Nấm men Nấm menA. PHÂN LOẠI NẤM MENThuật ngữ Nấm men (yeast, levure) chỉ l à tên chung để chỉ nhóm vi nấmthường có cấu tạo đơn bào và thường sinh sôi nảy nở bằng ph ương pháp nẩychồi (budding). Nấm men không thuộc về một taxon phân loại nào nhất định,chúng có thể thuộc ngành Nấm túi (Ascomycota) hoặc ngành Nấm đảm(Basidiomycota). Nảy chồi là cách sinh sản vô tính điển hình của nấm men. Khi đó thànhtế bào mở ra để tạo ra một chồi (bud). Chồi phát triển thành tế bào con và cóthể tách khỏi tế bào mẹ ngay từ khi còn nhỏ hoặc cũng có thể vẫn không táchra ngay cả khi lớn bằng tế b ào mẹ. Nhiều khi nhiều thế hệ vẫn dính vào một tếbào đầu tiên nẩy chồi và tạo thành một cành nhiều nhánh tế bào trong giốngnhư cây xương rồng. Chồi có thể mọc ra theo bất kỳ h ướng nào (nẩy chồi đacực- multilateral budding) hoặc chỉ nẩy chồi ở hai cực (nẩy chồi theo hai cực -Bipolar budding) hoặc chỉ nảy chồi ở một cực nhất định (nẩy chồi theo mộtcực – monopolar budding). Nấm men còn có hình thức sinh sản phân cắt nhưvi khuẩn. Có thể hình thành một hay vài vách ngăn để phân cắt tế bào mẹ thànhnhững tế bào phân cắt (fission cells). Điển hình cho kiểu phân cắt này là cácnấm men thuộc chi Schizosaccharomyces. Ở một số nấm men thuộc ng ànhNấm đảm, có thể sinh ra dạng bào tử có cuống nhỏ (sterigmatoconidia) hoặcbào tử bắn (ballistoconidia hay ballistospore). Bào tử có cuống nhỏ thường gặpở các chi nấm men Fellomyces, Kockovaella và Sterigmatomyces, khi đó ch ồisinh ra trên một nhánh nhỏ và tách ra khi nhánh bị gẫy. Bào tử bắn được sinhra trên một gai nhọn của tế bào nấm men và bị bắn ra phí đối diện khi thànhthục. Nếu cấy các nấm men sinh bào tử bắn thành hình zich zắc trên thạchnghiêng hoặc trên đĩa Petri thì sau một thời gian nuôi cấy sẽ thấy xuất hiệntrên thành ống nghiệm hoặc nắp đĩa Petri có một hình zích zắc khác được hìnhthành bởi các bào tử bắn lên. Bào tử bắn là đặc điểm của nấm men thuộc cácchi Bensingtonia, Bullera, Deoszegia, Kockovaella, Sporobolomyces.... M ột sốnấm men còn có một hình thức sinh sản vô tính nữa, đó là việc hình thành cácbào tử đốt (arthroconidia hay arthrospore). Khi đó sẽ hình thành các vách ngănở đầu các nấm men dạng sợi, sau đó tách ra th ành các bào tử đốt. Loại này gặpở các nấm men thuộc cả hai ngành: Nấm túi và Nấm đảm. Thường gặp nhất làở các chi nấm men Galactomyces, Dipodascus (dạng vô tính l à Geotrichum) vàTrichosporon. Nấm men còn có thể tạo thành dạng tản (thallus) d ưới dạngkhuẩn ty (sợi nấm - hyphae) hay khuẩn ty giả (giả sợi nấm – pseudohyphae). Dạng sinh sản hữu tính ở nấm men là dạng các bào tử túi (ascospore)được sinh ra từ các túi (asci). Có thể xảy ra sự tiếp hợp (conjugation) giữa haitế bào nấm men tách rời hoặc giữa tế bào mẹ và chồi. Còn có cả sự biến nạptrực tiếp trong 1 tế bào sinh dưỡng (vegetative cell), tế bào này biến thành túikhông qua tiếp hợp (unconjugated ascus). Th ường trong mỗi túi có 4 hay đôikhi có 8 bào tử túi. Trong một số trường hợp lại chỉ có 1-2 bào tử túi. Bào tửtúi ở chi Saccharomyces có dạng hình cầu, hình bầu dục; ở chi Hanseniasporavà loài Hansenula anomala có dạng hình mũ ; ở loài Hansenula saturnus bàotử túi có dạng quả xoài giữa có vành đai như dạng Sao Thổ. Một số bào tử túicó dạng kéo dài hay hình xoắn…Bề mặt bào tử túi có thể nhẵn nhụi, có thể xùxì hoặc có gai… Bào tử màng dày (hay bào tử áo- chlamydospore) là dạng bàotử giúp nấm men vượt qua được điều kiện khó khăn của ngoại cảnh, chứ khôngphải là hình thức sinh sản. Một số nấm men c òn có thể sinh vỏ nhày. Bên cạnh rất nhiều nấm men có ích nh ư là các loại nấm men dùng để sảnxuất rượu trắng, rượu vang, bia, làm nở bột mỳ, tạo sinh khối giàu protein vàvitamin, sản xuất enzym, sản xuất acid citric từ khí thi ên nhiên, sản xuấtriboflavin (vitamin B2)… còn có nh ững loại nấm men có thể gây bệnh.Để phân loại nấm men người ta phải tiến hành nghiên cứu các đặc điểm sauđây: *Đặc điểm hình thái: tế bào, khuẩn lạc, kiểu nẩy chồi, các dạng bào tửvô tính và hữu tính, khuẩn ty và khuẩn ty giả... *Đặc điểm sinh lý và sinh hoá: - Lên men 13 loại đường - Đồng hóa 46 nguồn carbon. Có thể dùng bộ kít chẩn đoán nhanhID 32C (Bio Mérieux SA, Marchy-l’Étoile…) - Tính chống chịu với 0,01% hoặc 0,1% cycloheximide (có thể baogồm trong bộ kit ID 32C). - Đồng hoá 6 nguồn nitơ: nitrate, nitrite, ethylnaminehydrochloride, L -lyzine, cadaverine dihydrochloride, creatine - Sinh trưởng khi thiếu hụt một số vitamin (myo-Inositol, calciumpantothenate, biotin, thiamine hydrochloride, pyridoxin hydrochloride, niacin,folic acid, p-aminobenzoic acid. - Sinh trưởng tại các nhiệt độ khác nhau: 25, 30, 35, 37, 420C. - Tạo thành tinh bột. - Sản sinh acid từ glucoz - Thủy phân Urê - Phân giải Arbutin ...

Tài liệu được xem nhiều: