Năm quy tắc tránh làm tổn thương đường mật trong cắt túi mật nội soi
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 130.93 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu năm quy tắc tránh làm tổn thương đường mật trong cắt túi mật nội soi, y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Năm quy tắc tránh làm tổn thương đường mật trong cắt túi mật nội soi Năm quy tắc tránh làm tổn thương đường mật trong cắt túi mật nội soiSau hai thập kỷ tích lũy kinh nghiệm trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi(laparoscopic cholecystectomy-(LC), y văn vẫn tiếp tục công bố những tỉ lệ tổnthương đường mật cao một cách đáng buồn. Mặc dù đã có những chương trình đàotạo nội trú bài bản và tích cực và có rất nhiều bài báo đề cập đến vấn đề này, cácnhà ngoại khoa chúng ta vẫn tiếp tục trông thấy tỉ lệ 1/200 các ca tổn th ương ốngmật chủ (bile duct injury-BDI) trên tổng số các ca LC. Mỗi năm ở Hoa Kỳ, chúngta thực hiện hơn 750.000 ca LC và kết quả là đã có hơn 3000 ca BDI.Đối với những bệnh nhân kém may mắn, những tổn thương như thế này gây ranổi đau đớn vô tận, sự tàn phế, đôi khi kéo dài suốt cả cuộc đời, và thậm chí cuốicùng dẫn đến cái chết. Đối với những bác sĩ ngoại khoa, những tổn th ương thế nàylàm cho họ có thể đối mặt với trát hầu tòa. Vụ kiện tụng kéo dài nhiều năm có thểlàm cho họ suy sụp, thậm chí có thể làm cho họ mất hết mọi nguồn thu nhập.Không cần thiết để mà nói rằng tất cả chúng ta đều cố gắng tối đa để làm sao tránhđược nguy cơ xảy ra những tổn thương như thế trên bệnh nhân của chúng ta. Dựatrên mục đích này, tôi đã chắt lọc những kinh nghiệm của mình để đề ra năm quytắc đơn giản để phòng tránh BDI hạn chế những đau khổ mà bệnh nhân phải gánhchịu cũng như những phiền toái trong cuộc đời cầm dao mổ của chúng ta.Cho phép tôi giới thiệu đôi chút về bản thân mình. Từ năm 1990 cho đến nay(2009) tôi đã thực hiện 1500 ca LC và phụ mổ hơn 1000 ca. Trong những năm đầutiên (1990-1995) tôi đã tổ chức những buổi tập huấn cuối tuần cho các bác sĩ ngoạikhoa về kỹ thuật LC và tôi cũng đã có những bài thuyết trình trên khắp thế giới vềvấn đề này.Điều quan trọng nhất là tôi đã có 15 năm làm nhân chứng dưới vai trò một chuyêngia trong các phiên tòa liên quan đến các vụ kiện tụng sai sót của bác sĩ trong LC.Tôi biết được nhiều ca LC dẫn đến BDI. Tôi cũng đã có những nhận xét dưới cáinhìn của một chuyên gia trong phiên tòa và tranh luận mạnh mẽ với cả công tốviên và chánh án trong phiên tòa đồng thời cũng nhận được những phản hồi từ họ.Tất cả những kinh nghiệm này đã giúp tôi đề ra công thức gồm năm quy tắc đơngiản mà nếu tuân theo nó chúng ta có thể giảm đáng kể nguy cơ BDI. Và nếu trongtrường hợp đã tuân thủ theo năm bước này mà BDI vẫn xảy ra, ít nhất chúng tacũng có cơ sở mạnh mẽ để bào chữa cho chính mình trong phiên tòaQuy tắc 1: Không bao giờ thực hiện một ca LC mà không có sự trợ giúp củamột nhà ngoại khoa có kinh nghiêm về LCBDI là kết quả của một sự phán đoán sai về giải phẫu. Tỉ lệ phán đoán sai n ày sẽgiảm nếu hai phẫu thuật thuật vi ên cùng kết hợp với nhau. Nếu BDI là kết quả củasự nhận định sai của một phẫu thuật viên, thì hai phẫu thuật viên ít nhầm lẫn hơn ởcùng một nhận định sai. Hầu hết các ca phẫu thuật đều có thể được thực hiện thànhcông mà không có sự trợ thủ của một felow (tạm dịch là bác sĩ phụ tá). Tôi đã từngmổ mở cắt ruột thừa, tắc ruột, cắt đại tràng, thậm chí cả cắt ruột thừa nội soi màkhông có sự trợ thủ này. Tuy nhiên LC thì hoàn toàn khác. Tôi chưa bao giờ thựchiện LC mà không có phụ tá của mình trợ thủ, cũng như chưa bao giờ để anh tathực hiện LC mà không có sự trợ thủ của tôi. Trong 2500 ca LC mà chúng tôi thựchiện, chúng tôi đã suýt gây ra 5 ca BDI nhưng tránh được nhờ vào sự phát hiệncủa anh bác sĩ phụ tá, sự phát hiện mà một bác sĩ ngoại khoa bình thường khôngcó được. Các bạn nên nhớ trong ngoại khoa, ngay cả với các thao tác tỉ mỉ và nhậnđịnh cẩn thận cũng không thể tránh đ ược xì dò miệng nối và nhiễm trùng vết mổ.Tuy nhiên LC thì lại khác.Tôi đã nghe được những lời ta thán từ các phẫu thuật viên trên khắp đất nước, đặcbiệt ở các bệnh viện nhỏ. Những phẫu thuật viên này không chấp nhận quy tắc 1.Họ không có đủ sự xa xỉ để được có một phẫu thuật viên bận rộn khác trợ thủcho mình. Hơn nữa, họ đã thực hiện hàng trăm ca LC mà không có sự trợ thủ nàynhưng không có một ca BDI nào. Thực tế là như thế. Tuy nhiên, 60% các trườnghợp BDI mà tôi được biết ca mổ chỉ được thực hiện chỉ bởi một phẫu thuật viên.Những ca mổ này phức tạp đến nổi hậu quả của nó vô cùng tàn khốc. Như vậy thìđánh đổi sự bất tiện này để cho bệnh nhân một cơ hội tránh được một di chứngđeo đuổi họ suốt cuộc đời là một việc đáng phải làm.Hơn nữa, hầu hết các ca LC đều là các các ca mổ chương trình, và nếu hai phẫuthuật viên cùng quyết định hợp tác với nhau, họ có thể sắp xếp công việc của họđể cùng tham gia vào ca mổ trên. Nếu bệnh nhân của anh đau và sốt trong khikhông có sẵn người phụ tá của anh ở bên cạnh, và anh nghĩ rằng bệnh nhân nàykhông thể diễn tiến khá hơn, thì đây chính là lúc anh quyết định mổ mở cắt túi mậtthay vì cố găng một mình cắt nội soi một túi mật viêm đỏ và phù nề.Quy tắc 2: Chậm chậm thôi !Thế nào là ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Năm quy tắc tránh làm tổn thương đường mật trong cắt túi mật nội soi Năm quy tắc tránh làm tổn thương đường mật trong cắt túi mật nội soiSau hai thập kỷ tích lũy kinh nghiệm trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi(laparoscopic cholecystectomy-(LC), y văn vẫn tiếp tục công bố những tỉ lệ tổnthương đường mật cao một cách đáng buồn. Mặc dù đã có những chương trình đàotạo nội trú bài bản và tích cực và có rất nhiều bài báo đề cập đến vấn đề này, cácnhà ngoại khoa chúng ta vẫn tiếp tục trông thấy tỉ lệ 1/200 các ca tổn th ương ốngmật chủ (bile duct injury-BDI) trên tổng số các ca LC. Mỗi năm ở Hoa Kỳ, chúngta thực hiện hơn 750.000 ca LC và kết quả là đã có hơn 3000 ca BDI.Đối với những bệnh nhân kém may mắn, những tổn thương như thế này gây ranổi đau đớn vô tận, sự tàn phế, đôi khi kéo dài suốt cả cuộc đời, và thậm chí cuốicùng dẫn đến cái chết. Đối với những bác sĩ ngoại khoa, những tổn th ương thế nàylàm cho họ có thể đối mặt với trát hầu tòa. Vụ kiện tụng kéo dài nhiều năm có thểlàm cho họ suy sụp, thậm chí có thể làm cho họ mất hết mọi nguồn thu nhập.Không cần thiết để mà nói rằng tất cả chúng ta đều cố gắng tối đa để làm sao tránhđược nguy cơ xảy ra những tổn thương như thế trên bệnh nhân của chúng ta. Dựatrên mục đích này, tôi đã chắt lọc những kinh nghiệm của mình để đề ra năm quytắc đơn giản để phòng tránh BDI hạn chế những đau khổ mà bệnh nhân phải gánhchịu cũng như những phiền toái trong cuộc đời cầm dao mổ của chúng ta.Cho phép tôi giới thiệu đôi chút về bản thân mình. Từ năm 1990 cho đến nay(2009) tôi đã thực hiện 1500 ca LC và phụ mổ hơn 1000 ca. Trong những năm đầutiên (1990-1995) tôi đã tổ chức những buổi tập huấn cuối tuần cho các bác sĩ ngoạikhoa về kỹ thuật LC và tôi cũng đã có những bài thuyết trình trên khắp thế giới vềvấn đề này.Điều quan trọng nhất là tôi đã có 15 năm làm nhân chứng dưới vai trò một chuyêngia trong các phiên tòa liên quan đến các vụ kiện tụng sai sót của bác sĩ trong LC.Tôi biết được nhiều ca LC dẫn đến BDI. Tôi cũng đã có những nhận xét dưới cáinhìn của một chuyên gia trong phiên tòa và tranh luận mạnh mẽ với cả công tốviên và chánh án trong phiên tòa đồng thời cũng nhận được những phản hồi từ họ.Tất cả những kinh nghiệm này đã giúp tôi đề ra công thức gồm năm quy tắc đơngiản mà nếu tuân theo nó chúng ta có thể giảm đáng kể nguy cơ BDI. Và nếu trongtrường hợp đã tuân thủ theo năm bước này mà BDI vẫn xảy ra, ít nhất chúng tacũng có cơ sở mạnh mẽ để bào chữa cho chính mình trong phiên tòaQuy tắc 1: Không bao giờ thực hiện một ca LC mà không có sự trợ giúp củamột nhà ngoại khoa có kinh nghiêm về LCBDI là kết quả của một sự phán đoán sai về giải phẫu. Tỉ lệ phán đoán sai n ày sẽgiảm nếu hai phẫu thuật thuật vi ên cùng kết hợp với nhau. Nếu BDI là kết quả củasự nhận định sai của một phẫu thuật viên, thì hai phẫu thuật viên ít nhầm lẫn hơn ởcùng một nhận định sai. Hầu hết các ca phẫu thuật đều có thể được thực hiện thànhcông mà không có sự trợ thủ của một felow (tạm dịch là bác sĩ phụ tá). Tôi đã từngmổ mở cắt ruột thừa, tắc ruột, cắt đại tràng, thậm chí cả cắt ruột thừa nội soi màkhông có sự trợ thủ này. Tuy nhiên LC thì hoàn toàn khác. Tôi chưa bao giờ thựchiện LC mà không có phụ tá của mình trợ thủ, cũng như chưa bao giờ để anh tathực hiện LC mà không có sự trợ thủ của tôi. Trong 2500 ca LC mà chúng tôi thựchiện, chúng tôi đã suýt gây ra 5 ca BDI nhưng tránh được nhờ vào sự phát hiệncủa anh bác sĩ phụ tá, sự phát hiện mà một bác sĩ ngoại khoa bình thường khôngcó được. Các bạn nên nhớ trong ngoại khoa, ngay cả với các thao tác tỉ mỉ và nhậnđịnh cẩn thận cũng không thể tránh đ ược xì dò miệng nối và nhiễm trùng vết mổ.Tuy nhiên LC thì lại khác.Tôi đã nghe được những lời ta thán từ các phẫu thuật viên trên khắp đất nước, đặcbiệt ở các bệnh viện nhỏ. Những phẫu thuật viên này không chấp nhận quy tắc 1.Họ không có đủ sự xa xỉ để được có một phẫu thuật viên bận rộn khác trợ thủcho mình. Hơn nữa, họ đã thực hiện hàng trăm ca LC mà không có sự trợ thủ nàynhưng không có một ca BDI nào. Thực tế là như thế. Tuy nhiên, 60% các trườnghợp BDI mà tôi được biết ca mổ chỉ được thực hiện chỉ bởi một phẫu thuật viên.Những ca mổ này phức tạp đến nổi hậu quả của nó vô cùng tàn khốc. Như vậy thìđánh đổi sự bất tiện này để cho bệnh nhân một cơ hội tránh được một di chứngđeo đuổi họ suốt cuộc đời là một việc đáng phải làm.Hơn nữa, hầu hết các ca LC đều là các các ca mổ chương trình, và nếu hai phẫuthuật viên cùng quyết định hợp tác với nhau, họ có thể sắp xếp công việc của họđể cùng tham gia vào ca mổ trên. Nếu bệnh nhân của anh đau và sốt trong khikhông có sẵn người phụ tá của anh ở bên cạnh, và anh nghĩ rằng bệnh nhân nàykhông thể diễn tiến khá hơn, thì đây chính là lúc anh quyết định mổ mở cắt túi mậtthay vì cố găng một mình cắt nội soi một túi mật viêm đỏ và phù nề.Quy tắc 2: Chậm chậm thôi !Thế nào là ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo án y học bài giảng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 146 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 141 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 139 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 115 0 0 -
40 trang 91 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 84 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 78 0 0 -
40 trang 61 0 0
-
39 trang 57 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 53 0 0