Nang gan- Chẩn đoán và điều trị
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 573.44 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nang gan (simple hepatic cyst) là một sang thương lành tính và khá phổ biến. Khoảng 5% dân số có một hay vài nang trong gan. Đôi khi nang gan được phát hiện tình cờ khi siêu âm, nội soi ổ bụng hay phẫu thuật mở. Trong phần lớn các trường hợp, nang gan không biểu hiện bất kỳ một triệu chứng nào. Chỉ khoảng 1015% người có nang gan là có triệu chứng và cần đến sự can thiệp của y khoa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nang gan- Chẩn đoán và điều trị Nang gan- Chẩn đoán và điều trịNang gan (simple hepatic cyst) là một sang thương lành tính và khá phổ biến.Khoảng 5% dân số có một hay vài nang trong gan. Đôi khi nang gan được pháthiện tình cờ khi siêu âm, nội soi ổ bụng hay phẫu thuật mở. Trong phần lớn cáctrường hợp, nang gan không biểu hiện bất kỳ một triệu chứng nào. Chỉ khoảng 10-15% người có nang gan là có triệu chứng và cần đến sự can thiệp của y khoa.Nang gan được cho là có nguyên nhân bẩm sinh. Giả thiết được công nhận nhiềunhất cho rằng nang gan là kết quả của sự dãn của microhamartomas, một sangthương tạo thành do sự bất toàn trong quá trình định dạng của biểu mô ống mậttrong thời kỳ phôi thai.Về mặt giải phẫu bệnh, vỏ nang gan được lót bởi một lớp tế bào biểu mô giốngnhư biểu mô đường mật. Dịch nang là do các tế bào biểu mô này tiết ra, có thànhphần tương tự như huyết tương. Dịch nang không chứa bilirubin, amylase cũngnhư bạch cầu. Trong một số rất ít trường hợp, nang có sự thông thương với dịchmật và dịch nang có màu vàng của mật.Cấu tạo vi thể của một nang gan. Vỏ nang được lót bởi một lớp tế bào biểu môgiống như biểu mô ống mật.Kích thước nang gan có thể thay đổi từ một vài milimet đến 15cm. Một người cóthể có một hay nhiều nang.Những đặc điểm để phân biệt nang gan với các tổn th ương dạng nang khác củagan là:1-Một hay nhiều nang nhưng hiện diện đơn độc2-Vỏ bao mỏng, đều, được lót bởi một lớp tế bào biểu mô giống tế bào biểu môống mật3-Dịch nang trong, có thành phần tương tự như huyết tươngNang gan có thể im lặng suốt đời, cũng có thể gây ra các triệu chứng và biếnchứng. Hiếm khi nang gan được phát hiện trước tuổi trưởng thành. Tuổi càng lớn,kích thước của nang gan càng tăng. Kích thước nang gan tỉ lệ với tần suất xuấthiện các triệu chứng và biến chứng. Vì thế, trừ khi được phát hiện tình cờ, nanggan thường được chẩn đoán khi bệnh nhân ở độ tuổi trung niên trở lên. Khác vớibệnh gan đa nang (PCLD-Polycystic liver disease) thường gặp ở nữ, không có sựkhác biệt về mặt giới tính ở những bệnh nhân bị nang gan.Triệu chứng thường gặp nhất của nang gan là cảm giác đau tức hay ậm ạch vùngthượng vị hay hạ sườn phải. Nang gan không gây chán ăn, sụt cân vì thế nếu mộtbệnh nhân có những triệu chứng trên, phải nghĩ đến một tổn thương dạng nangkhác của gan (xem chú thích) hơn là nang gan. Nếu nang đủ lớn, có thể sờ đượcgan to mềm hay thậm chí có thể sờ được trực tiếp nang gan.Nang gan có thể chèn ép vào đường mật làm cho bệnh nhân vàng da hay chèn vàotĩnh mạch cửa gây tăng áp tĩnh mạch cửa. Nang có thể vỡ hay xuất huyết. Vỡ nangcó thể tự phát hay sau một chấn thương vào vùng gan. Nếu nang di động, nang cóthể bị xoắn. Vỡ nang, xoắn nang, xuất huyết trong nang thường làm cho bệnh nhânnhập viện trong bệnh cảnh bụng cấp.Nang gan cũng có thể bội nhiễm, tạo thành áp-xe gan. Áp-xe gan do nang gan bộinhiễm có chủng loại vi khuẩn tương tự như áp-xe gan do vi trùng sinh mũ, tuynhiên hai loại áp-xe này có thái độ điều trị tương đối khác nhau.Xét nghiệm sinh hóa của một nang gan không có gì đặc hiệu. Trong phần lớn cáctrường hợp. Xét nghiệm chức năng gan cho kết quả bình thường. Một vài bệnhnhân có men gan tăng nhẹ.Chẩn đoán xác định nang gan có thể dựa vào siêu âm. Hình ảnh của nang gan trênsiêu âm là một cấu trúc có vỏ bao mỏng và đều, có phản âm kém (dịch trong).Hình ảnh của nang gan trên siêu âm: một cấu trúc có vỏ bao mỏng và đều, cóphản âm kém.Để có thể có được thông tin toàn diện về nang gan (số lượng, vị trí, bản chất) để từđó có hướng điều trị thích hợp, cần phải có CT. Trên CT, nang gan có vỏ baomỏng đều, dịch nang c ó đậm độ cản quang thấp và đồng nhất. Thường không cósự đóng vôi ở vỏ nang. Cả vỏ nang và thành phần trong nang đều không tăngquang.Hình ảnh của một nang gan trên CT với vỏ bao mỏng đều và dịch nang có đậm độcản quang thấp.Cần phân biệt nang gan với những tổn th ương dạng nang khác của gan. Xin chú ýmột số đặc điểm sau đây không phải là đặc điểm của một nang gan:1-Quá nhiều nang chiếm trọn gan hay một phần lớn nhu mô gan2-Vỏ bao dày, không đều, đóng vôi hay tăng quang3-Dịch nang có đậm độ cản quang hơi cao hay không đồng nhất4-Nang có một hay nhiều vách5-Có nang con nằm trong lòng nang mẹ…Hình ảnh của Cystadenomas gan trên CT với vỏ bao dày và đa cung, dịch nang cóđậm độ cản quang khá cao và lòng nang có vách ngăn.Bệnh gan đa nang với vô số các nang chiếm gần trọn gan phảiNang sán chó (Hydatid cyst) ở gan với hình ảnh nang mẹ vá các nang conChỉ khi nang gan có triệu chứng, bệnh nhân mới cần được điều trị.Trong lịch sử điều trị nang gan, biện pháp điều trị được thực hiện trước tiên làchọc hút nang gan. Tuy nhiên, biện pháp này cho tỉ lệ thất bại 100%, bởi vì bảnchất của dịch nang là luôn luôn được tái lập.Việc chọc hút dịch nang kết hợp với tiêm các chất gây xơ hóa cũng cho kết quả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nang gan- Chẩn đoán và điều trị Nang gan- Chẩn đoán và điều trịNang gan (simple hepatic cyst) là một sang thương lành tính và khá phổ biến.Khoảng 5% dân số có một hay vài nang trong gan. Đôi khi nang gan được pháthiện tình cờ khi siêu âm, nội soi ổ bụng hay phẫu thuật mở. Trong phần lớn cáctrường hợp, nang gan không biểu hiện bất kỳ một triệu chứng nào. Chỉ khoảng 10-15% người có nang gan là có triệu chứng và cần đến sự can thiệp của y khoa.Nang gan được cho là có nguyên nhân bẩm sinh. Giả thiết được công nhận nhiềunhất cho rằng nang gan là kết quả của sự dãn của microhamartomas, một sangthương tạo thành do sự bất toàn trong quá trình định dạng của biểu mô ống mậttrong thời kỳ phôi thai.Về mặt giải phẫu bệnh, vỏ nang gan được lót bởi một lớp tế bào biểu mô giốngnhư biểu mô đường mật. Dịch nang là do các tế bào biểu mô này tiết ra, có thànhphần tương tự như huyết tương. Dịch nang không chứa bilirubin, amylase cũngnhư bạch cầu. Trong một số rất ít trường hợp, nang có sự thông thương với dịchmật và dịch nang có màu vàng của mật.Cấu tạo vi thể của một nang gan. Vỏ nang được lót bởi một lớp tế bào biểu môgiống như biểu mô ống mật.Kích thước nang gan có thể thay đổi từ một vài milimet đến 15cm. Một người cóthể có một hay nhiều nang.Những đặc điểm để phân biệt nang gan với các tổn th ương dạng nang khác củagan là:1-Một hay nhiều nang nhưng hiện diện đơn độc2-Vỏ bao mỏng, đều, được lót bởi một lớp tế bào biểu mô giống tế bào biểu môống mật3-Dịch nang trong, có thành phần tương tự như huyết tươngNang gan có thể im lặng suốt đời, cũng có thể gây ra các triệu chứng và biếnchứng. Hiếm khi nang gan được phát hiện trước tuổi trưởng thành. Tuổi càng lớn,kích thước của nang gan càng tăng. Kích thước nang gan tỉ lệ với tần suất xuấthiện các triệu chứng và biến chứng. Vì thế, trừ khi được phát hiện tình cờ, nanggan thường được chẩn đoán khi bệnh nhân ở độ tuổi trung niên trở lên. Khác vớibệnh gan đa nang (PCLD-Polycystic liver disease) thường gặp ở nữ, không có sựkhác biệt về mặt giới tính ở những bệnh nhân bị nang gan.Triệu chứng thường gặp nhất của nang gan là cảm giác đau tức hay ậm ạch vùngthượng vị hay hạ sườn phải. Nang gan không gây chán ăn, sụt cân vì thế nếu mộtbệnh nhân có những triệu chứng trên, phải nghĩ đến một tổn thương dạng nangkhác của gan (xem chú thích) hơn là nang gan. Nếu nang đủ lớn, có thể sờ đượcgan to mềm hay thậm chí có thể sờ được trực tiếp nang gan.Nang gan có thể chèn ép vào đường mật làm cho bệnh nhân vàng da hay chèn vàotĩnh mạch cửa gây tăng áp tĩnh mạch cửa. Nang có thể vỡ hay xuất huyết. Vỡ nangcó thể tự phát hay sau một chấn thương vào vùng gan. Nếu nang di động, nang cóthể bị xoắn. Vỡ nang, xoắn nang, xuất huyết trong nang thường làm cho bệnh nhânnhập viện trong bệnh cảnh bụng cấp.Nang gan cũng có thể bội nhiễm, tạo thành áp-xe gan. Áp-xe gan do nang gan bộinhiễm có chủng loại vi khuẩn tương tự như áp-xe gan do vi trùng sinh mũ, tuynhiên hai loại áp-xe này có thái độ điều trị tương đối khác nhau.Xét nghiệm sinh hóa của một nang gan không có gì đặc hiệu. Trong phần lớn cáctrường hợp. Xét nghiệm chức năng gan cho kết quả bình thường. Một vài bệnhnhân có men gan tăng nhẹ.Chẩn đoán xác định nang gan có thể dựa vào siêu âm. Hình ảnh của nang gan trênsiêu âm là một cấu trúc có vỏ bao mỏng và đều, có phản âm kém (dịch trong).Hình ảnh của nang gan trên siêu âm: một cấu trúc có vỏ bao mỏng và đều, cóphản âm kém.Để có thể có được thông tin toàn diện về nang gan (số lượng, vị trí, bản chất) để từđó có hướng điều trị thích hợp, cần phải có CT. Trên CT, nang gan có vỏ baomỏng đều, dịch nang c ó đậm độ cản quang thấp và đồng nhất. Thường không cósự đóng vôi ở vỏ nang. Cả vỏ nang và thành phần trong nang đều không tăngquang.Hình ảnh của một nang gan trên CT với vỏ bao mỏng đều và dịch nang có đậm độcản quang thấp.Cần phân biệt nang gan với những tổn th ương dạng nang khác của gan. Xin chú ýmột số đặc điểm sau đây không phải là đặc điểm của một nang gan:1-Quá nhiều nang chiếm trọn gan hay một phần lớn nhu mô gan2-Vỏ bao dày, không đều, đóng vôi hay tăng quang3-Dịch nang có đậm độ cản quang hơi cao hay không đồng nhất4-Nang có một hay nhiều vách5-Có nang con nằm trong lòng nang mẹ…Hình ảnh của Cystadenomas gan trên CT với vỏ bao dày và đa cung, dịch nang cóđậm độ cản quang khá cao và lòng nang có vách ngăn.Bệnh gan đa nang với vô số các nang chiếm gần trọn gan phảiNang sán chó (Hydatid cyst) ở gan với hình ảnh nang mẹ vá các nang conChỉ khi nang gan có triệu chứng, bệnh nhân mới cần được điều trị.Trong lịch sử điều trị nang gan, biện pháp điều trị được thực hiện trước tiên làchọc hút nang gan. Tuy nhiên, biện pháp này cho tỉ lệ thất bại 100%, bởi vì bảnchất của dịch nang là luôn luôn được tái lập.Việc chọc hút dịch nang kết hợp với tiêm các chất gây xơ hóa cũng cho kết quả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo án y học bài giảng y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 147 0 0
-
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 142 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 139 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 116 0 0 -
40 trang 91 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 84 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 78 0 0 -
40 trang 61 0 0
-
39 trang 57 0 0
-
Bài giảng Nhập môn giải phẫu học
18 trang 53 0 0