Danh mục

Năng lực nghề nghiệp của bác sĩ cử tuyển tốt nghiệp từ trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên giai đoạn 1991-2015

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 274.19 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc mô tả thực trạng năng lực nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở các bác sĩ cử tuyển tốt nghiệp Trường Đại học Y Dược giai đoạn 1991-2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Năng lực nghề nghiệp của bác sĩ cử tuyển tốt nghiệp từ trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên giai đoạn 1991-2015Trần Bảo Ngọc và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ180(04): 73 - 79NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CỦA BÁC SĨ CỬ TUYỂN TỐT NGHIỆP TỪTRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC-ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 1991-2015Trần Bảo Ngọc*, Lê Ngọc Uyển, Nguyễn Tiến Dũng và csTrường Đại học Y Dược - ĐH Thái NguyênTÓM TẮTMục tiêu: Mô tả thực trạng năng lực nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan ở các bác sĩ cử tuyểntốt nghiệp Trường Đại học Y Dược giai đoạn 1991-2015. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu:Mô tả thiết kế cắt ngang với 223 bác sĩ (BS) cử tuyển đang làm việc tại 9 tỉnh. Kết quả: Tỷ lệnữ/nam = 1,6/1. 15 dân tộc anh em theo học, dân tộc Tày, Dao, Mông chiếm đại đa số (70,9%). Tựđánh giá năng lực chủ yếu là loại Khá (60,54%), không có loại Yếu. Cán bộ quản lý đánh giá đủ 5mức độ, trong đó Trung bình chiếm đa số (39,46%), xuất hiện 8 BS xếp loại Yếu (3,59%)(p 10 năm≥ Khá< Khá≥ Khá< KháNhóm năng lực nghề nghiệp≥ Khá (Số lượng/tỷ lệ) < Khá (Số lượng/Tỷ lệ)65 (75,6)21 (24,4)109 (79,6)28 (20,4)134 (78,8)36 (21,2)40 (75,5)13 (24,5)114 (79,2)30 (20,8)60 (75,9)19 (24,1)59 (78,7)16 (21,3)115 (77,7)33 (23,3)70 (79,5)18 (20,5)41 (73,2)15 (26,8)p> 0,05> 0,05> 0,05> 0,05> 0,05Ghi chú: “*” dân tộc chính là người Kinh, Tày, Nùng, Dao.Nhận xét: Không thấy sự khác biệt về nhóm năng lực nghề nghiệp khi BS cử tuyển tự đánh giávới một số biến độc lập (2 test).Bảng 5. Một số yếu tố liên quan với năng lực của BS cử tuyển qua đánh giá của người quản lýYếu tốGiớiNhóm dân tộcNhóm năm tốtnghiệpLoại bằng đại họcLoại bằng sau đạihọc (n=144)NamNữChính*Còn lại≤ 10 năm> 10 năm≥ Khá< Khá≥ Khá< KháNhóm năng lực nghề nghiệp≥ Khá (Số lượng/tỷ lệ) < Khá (Số lượng/Tỷ lệ)31 (36,0)55 (64,0)54 (39,4)83 (60,6)66 (38,8)104 (61,2)19 (35,8)34 (64,2)49 (34,0)95 (66,0)36 (45,6)43 (54,4)31 (41,3)44 (58,7)54 (36,5)94 (63,5)41 (46,6)47 (53,4)15 (26,8)41 (73,2)p> 0,05> 0,05= 0,09> 0,05= 0,017Ghi chú: “*” dân tộc chính là người Kinh, Tày, Nùng, Dao.Nhận xét: Số năm tốt nghiệp trên 10 năm có xu hướng có năng lực nghề nghiệp tốt hơn (45,6%so với 34,0% loại Khá) và số BS có loại bằng sau đại học từ khá trở lên có trình độ tay nghề caohơn rõ rệt khi người quản lý đánh giá năng lực của BS cử tuyển (46,6% so với 26,8% loại Khá)(2 test).BÀN LUẬNSố lượng BS cử tuyển tốt nghiệp cũng tậptrung nhiều ở các tỉnh thiếu hụt nhân lực y tếTỷ lệ phản hồi bản hỏi đạt 65,01% số BS cửlớn, đúng theo tinh thần chỉ đạo của quyếttuyển đã tốt nghiệp đang công tác tại các cơđịnh 1544 của Thủ tướng (về cử tuyển cho 3sở y tế tại 9 tỉnh. Con số này chưa đạt nhưTây), tỉnh Yên Bái, Bắc Kạn trong báo cáomong muốn nhưng cũng có thể có những bànnày ít hơn nhưng trong những năm gần đây,luận nhất định từ số liệu đã có. Qua tìm hiểu,theo dự án của tỉnh số lượng cử tuyển của tỉnhchúng tôi thấy trong những người không phảnđã tăng lên nhiều, song do chưa tốt nghiệp vàhồi, ngoài con số không đồng ý, số BS côngcó số không nhỏ học ở Học viện Quân Y nêntác khác ngành, có số tử vong, còn có tỷ lệsố lượng trong báo cáo này thấp hơn. Thực tếnhỏ Phòng Tổ chức cán bộ các Sở Y tế khônglà, mặc dù có chỉ tiêu cử tuyển song khôngthể biết. Đây là thông tin khuyến cáo cần thiếtphải địa phương nào cũng cử đủ và/hoặc SVcho việc quản lý nhân sự trong ngành y tế, cókhông thể theo học được do năng lực tiếp thulẽ do một số địa phương có sự chỉ đạo, phốikiến thức kém, như tại báo cáo của Trần Quốchợp tốt giữa các sở, có nơi chưa tốt nên khiBS ra trường bị thiếu thông tin quản lý.Kham (2014) [5]: Trong 5 năm (2007-2011),76Trần Bảo Ngọc và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ34 tỉnh trong cả nước chỉ cử được 91,3% sốhọc sinh cử tuyển đi học đại học, số liệu củaVụ Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch(2017) [8], tỷ lệ cử tuyển vào đại học vài nămgần đây chiếm 83,9% tổng chỉ tiêu, cao đẳng16,1% tổng chỉ tiêu. Chưa tính đến việc họcsinh không thể tiếp thu kiến thức khi học tạiTrường, ví dụ tại Trường Đại học Y DượcĐại học Thái Nguyên trong 5 năm gần đây(2012-2017) số lượng SV cử tuyển khôngtham gia học hết khóa (do các nguyên nhân,trong đó chủ yếu do lực học) có tới 65 họcsinh/sinh viên (số liệu từ Phòng Công tác họcsinh sinh viên).Trong 233 BS cử tuyển được khảo sát, có 15dân tộc anh em cùng theo học, tỷ lệ sinh viên(SV) dân tộc Kinh 5,4% thấp hơn so với quyđịnh (tối đa 15%). Ngoài ra, chúng tôi thấy 3dân tộc chiếm đại đa số, phản ánh đúng tínhchất vùng miền núi phía Bắc, đó là SV dântộc Tày, Dao, Mông chiếm đại đa số (163người, 73,1%). Kết quả này hơi khác chút ítso với báo cáo của Vụ Đào tạo, Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch khi cho biết dân tộc Tày,Nùng, Mông có tỷ lệ cử tuyển nhiều hơn cả[8]. Đặc biệt, có 1 BS cử tuyển dân tộc Bố Yđã tốt nghiệp (là 1 trong 16 dân tộc thiểu sốrất ít ngườ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: