Danh mục

Ngải tư bệnh (HIV, AIDS)

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 122.80 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo YHHĐ: TheoYHHĐ, AIDS là tổng hợp các triệu chứng gây ra bởi sự suy giảm hệ thống miễn dịch, đặc biệt do độc tố ngải tư bệnh (HIV). Năm 1981 ,người ta phát ra bản chất của bệnh là một loại bệnh truyền nhiễm phạm vi rộng, lan truyền nhanh, bệnh biến đa dạng, phòng và điều trị đều không kết quả rõ, bệnh phát triển toàn cầu, tỷ lệ tử vong cao ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế xã hội. Trên lâm sàng, HIV gây tổn hại chủ yếu ở hệ thống miễn dịch của cơ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngải tư bệnh (HIV, AIDS) Ngải tư bệnh (HIV, AIDS)1. Đại cương.1.1. Theo YHHĐ:TheoYHHĐ, AIDS là tổng hợp các triệu chứng gây ra bởi sự suy giảm hệ thốngmiễn dịch, đặc biệt do độc tố ngải tư bệnh (HIV).Năm 1981 ,người ta phát ra bản chất của bệnh là một loại bệnh truyền nhiễm phạmvi rộng, lan truyền nhanh, bệnh biến đa dạng, phòng và điều trị đều không kết quảrõ, bệnh phát triển toàn cầu, tỷ lệ tử vong cao ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế xã hội.Trên lâm sàng, HIV gây tổn hại chủ yếu ở hệ thống miễn dịch của cơ thể, xuấthiện tính chất đặc thù liên tục sự suy tổn miễn dịch tế bào, từ đó dẫn đến nhiều cơquan, tạng phủ phát sinh điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng và ác tính hóa. Tronglâm sàng, người ta có thể chia ra 4 loại: thể phế, thể thần kinh trung ương, thể vịtrường, thể phát sốt không rõ nguyên nhân.Cơ chế bệnh sinh của ngải tư bệnh là cơ thể người sau khi đã cảm nhiễm HIV thìhệ thống miễn dịch bị suy giảm hoặc khuyết h ãm độc tố HIV và HIV thừa cơ xâmlấn tế bào T hỗ trợ (TH, TCD4) tạo thành một lượng lớn tế bào T bị cảm nhiễm vàphá hoại (vỡ hạt); nghiêm trọng hơn là làm tổn hại đến công năng miễn dịch củacơ thể, làm cho sức đề kháng của cơ thể giảm sút đối với tất cả các tác nhân gâybệnh( nhiễm trùng, vi khuẩn, ký sinh trùng);từ đó phát sinh bệnh cơ hội do viêmnhiễm và thũng lưu (ác tính hóa).1.2. Theo Y học Cổ truyềnTrung y căn cứ vào đặc điểm bệnh biến qui về các phạm trù chứng bệnh “Thấp ôn“, “Ôn dịch “, “Hư tổn “. Nguyên nhân gây bệnh là người bệnh lao động quá sức,ham muốn quá độ dẫn đến tổn thương thận tinh, dịch độc tà khí tự xâm nhập vàocơ thể; hoặc tỳ vị bất kiện, sinh hóa chi nguyên, khí - huyết bất túc, dịch độc cũngcó thể thừa cơ mà nhập. Thời kỳ đầu chính h ư tà thực, phần nhiều biểu hiện triệuchứng của tà phạm phế; tiếp sau là tà khí vào sâu có thể thấy vệ khí, doanh khíđồng bệnh, thậm chí là tà hãm tâm doanh. Do ở dịch độc thao liệt chính khí tiêuhao lớn, khí - huyết tân dịch đều bất túc nên có thể xuất hiện các loại thực chứngcủa: thận hư, tỳ hư, phế hư khác nhau.Chính khí hư dễ dẫn đến ngoại tà, tà độc phục cảm và dẫn đến chính hư tà thực thìbệnh tình càng trở nên nghiêm trọng và dẫn đến tử vong.2. Chẩn đoán:2.1. Dựa vào bệnh sử:Có tiếp xúc với người bị nhiễm HIV/AIDS hoặc có quan hệ tình dục với người bịnhiễm HIV/AIDS hoặc là có dùng các dụng cụ truyền máu, truyền dịch, dịch thaythế máu.2.2. Những triệu chứng chính khi cảm nhiễm cấp tínhCó phát sốt, bất thích, bì chẩn, đau khớp và toàn thân nổi hạch limpho. Sau đótriệu chứng biến mất, bệnh nhân chuyển thành trạng thái vô chứng trạng, khángthể kháng HIV dương tính. Thời kỳ này có thể kéo dài 2 - 10 năm, trong đókhoảng 25% người bệnh có thể phát sinh ngải tư bệnh với biểu hiện là phát sốt, thểtrạng giảm sút, mệt mỏi vô lực, giữa đêm tự hãn, ho khái thấu, iả chảy mãn tínhkhoảng 1 tháng trở lên, miệng có mụn lở loét, toàn thân phát hạch sưng to, bì chẩn(nổi mụn ngoài da), nghiêm trọng hơn là vỡ mủ lở loét. Xét nghiệm máu thấy: tếbào limpho giảm thấp, tế bào bạch cầu giảm thấp, thiếu máu... Thời kỳ sau, gọi làthời kỳ toàn phát, có thể xuất hiện tất cả các triệu chứng nói trên tạo điều kiệnthuận lợi cho những viêm nhiễm và những u ác tính phát triển.2.3. Kiểm tra xét nghiệm kháng thể kháng HIV trong huyết thanh :- Tế bào limpho số lượng thấp, tỉ lệ CD4 / CD8 < 1.- Xét nghiệm miễn dịch gắn men ELISA (+) (enzyme linked immunosorbertassay).- Western Blot (+) phát hiện nhiều loại kháng nguyên khác nhau do trọng lượngphân tử (P24, gp41, gp120/160).Tế bào CD4 giảm thấp, hạch limpho sưng to ở toàn thân, triệu chứng bệnh lý củahệ thống thần kinh biểu hiện rõ, xuất hiện giảm sút về trí tuệ và năng lực, chứcnăng vận động của hệ thần kinh bị trở ngại.3. Biện chứng và phương trị:3.1.Tà phạm vệ khí:- Triệu chứng chính là phát sốt, đau đầu, nôn khan hoặc là nôn mửa, ăn kém, mệtmỏi, vô lực, đau họng khái thấu, ỉa chảy, phúc tả l ưỡi nhợt, rêu trắng nhờn, mạchphù hoạt sác.- Pháp điều trị: Thanh nhiệt - giải độc - kiện tỳ lợi thấp.- Phương thuốc: “Ngân kiều tán” + “cam lộ tiêu độc đan” gia giảm. Liên kiềuKim ngân hoa 15g 10gKinh giới Bạch khấu nhân 9g 10g Bán hạCát cánh 6g 9gTrúc diệp tâm Hạnh nhân 6g 9gHậu phác Đạm đậu xị 6g 12gHoắc hương Sinh cam thảo 9g 6gĐồng thời cho uống “cam lộ tiêu độc đan” gia giảm ( 9g chia 2 lần: sáng, tối ).Nếu ăn uống kém hoặc là sau khi ăn không tiêu hóa ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: