Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến)
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 123.63 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo quan điểm YHHĐ . Bệnh vẩy nến là bệnh ngoài da khá phổ biến, thường chiếm tỷ lệ từ 3 - 5% trong tổng số bệnh da ở các khoa da liễu; chiếm 0,5 - 3% trong tổng số dân ở các nước châu Âu. Căn nguyên, cách di truyền của bệnh vẩy nến thì chưa được rõ, nhưng thể địa vẩy nến hay vẩy nến tiềm tàng đến nay đã được xác định rõ ràng, gen vẩy nến nằm ở những nhiễm sắc thể số 6, có liên quan đến kháng nguyên bạch cầu người (HLA), đến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến) Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến)1. Đại cương:1.1. Nguyên nhân sinh bệnh theo Y học hiện đại và Y học Cổ truyền .1.1.1.Theo quan điểm YHHĐ .Bệnh vẩy nến là bệnh ngoài da khá phổ biến, thường chiếm tỷ lệ từ 3 - 5% trongtổng số bệnh da ở các khoa da liễu; chiếm 0,5 - 3% trong tổng số dân ở các nướcchâu Âu. Căn nguyên, cách di truyền của bệnh vẩy nến thì chưa được rõ, nhưngthể địa vẩy nến hay vẩy nến tiềm tàng đến nay đã được xác định rõ ràng, gen vẩynến nằm ở những nhiễm sắc thể số 6, có liên quan đến kháng nguyên bạch cầungười (HLA), đến đáp ứng miễn dịch tế bào, đến tự kháng thể.Biểu hiện chủ yếu ở bệnh vẩy nến là tăng nhanh lớp thượng bì, bởi hoạt động phânnhân và sự tổng hợp ADN của tế bào đáy (thường nhanh hơn bình thường tới 8lần). Chu kỳ tế bào rút ngắn hơn 12 lần, chu chuyển tế bào từ đáy lên lớp sừng rútngắn hơn 8 lần dẫn đến dày sừng, rối loạn biệt hóa tế bào sừng, nhiều vẩy á sừngvà bong vẩy (Tần Vạn Lập, Lý Trung Phác- Tài liệu Y viện Trung sơn và Đại họcY khoa Thượng Hải, 1988; Vu Quân Ngọc - Bắc Kinh, 1993).Về điều trị, hiện nay còn rất nhiều khó khăn, chưa có phương pháp nào chữa khỏibệnh vẩy nến nhưng có nhiều phương pháp làm sạch tổn thương vẩy nến bằng cácthuốc tân dược. Nhiều tác giả phương tây đã ghép tuỷ đồng loại và truyền khángthể đơn dòng CD4 để điều trị bệnh vẩy nến có hiệu quả. Một số tác giả TrungQuốc đã dùng Phá cố chỉ (hạt đậu miêu) hoặc Bạch chỉ, một trong hai vị thuốctrên kết hợp với chiếu tia tử ngoại (sóng ngắn) dài ngày càng làm sạch tổn thươngvẩy nến. Có điều là hay tái phát và những đợt tái phát thường là rầm rộ và nặnghơn. Mặt khác, tác dụng phụ của các thuốc tân dược thường để lại biến chứngnặng nề về ức chế chức năng tuỷ xương, tăng khối lượng gan, biến đổi chức năngthận, bạch cầu giảm, thiếu máu nghiêm trọng, loét ống tiêu hóa. Vì vậy, kết qủađiều trị bệnh vẩy nến bằng YHHĐ rất hạn chế (Vu Quân Ngọc, Bạch Vĩnh Ba -Bắc Kinh, 1993).1.1.2. Theo Y học Cổ truyền (YHCT):Bệnh vẩy nến đã được mô tả rất sớm trong những bệnh danh: ngưu bì tiên, tùng bìtiên và hiện nay là ngân tiết bệnh. Về căn nguyên, bệnh thường do bản tạng làhuyết nhiệt khi gặp phải các yếu tố lục dâm phong, hàn, nhiệt, táo, thấp sẽ có cácbiểu hiện khác nhau. Nhưng lâm sàng thường tập trung vào 3 thể lớn: huyết hư,huyết nhiệt và huyết ứ; khi có nhiễm trùng là thể nhiệt độc. Phương pháp điều trịchính là phù trợ chính khí, trừ tà, điều hòa khí - huyết đã mang lại kết qủa tươngđối tốt, hạn chế tác dụng phụ và nâng cao hiệu qủa điều trị của các thuốc tân dược.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán thể bệnh theo YHHĐTheo tài liệu của Trần Vạn Lập, Lý Trung Phác - Thượng Hải, 1988, chẩn đoánxác định dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý. Biểu hiện sừng và á sừng tăng sinhdày lên các nhú thượng bì lớn và ăn sâu xuống chân bì, áp xe nhỏ ở trong lớp sừngvà lớp gai, thoái hóa hốc của các tế bào gai, lớp thượng bì trên các nhú chân bìmỏng.1.2.1. Chẩn đoán xác định dựa vào:+ Phương pháp cạo Brocque:- Sẩn đỏ, kích thước từ bằng đầu đinh ghim đến bằng móng tay, đồng xu hoặcmảng bám to bằng bàn tay; ranh giới rõ, sờ nắn thấy cộm, màu đỏ tươi.- Vẩy trên nền sẩn đỏ, có vẩy màu ánh bạc phủ thành nhiều lớp dày hoặc mỏng,cạo dễ bong như cạo vào sáp nến.- Xác định theo phương pháp cạo Brocque, dấu hiệu vết nến chứng tỏ có dày sừngvà á sừng; dấu hiệu màng mỏng bong được rất có ý nghĩa, sự tăng sinh lớp đáy;dấu hiệu hạt sương máu chứng tỏ có tăng sinh mao mạch nhú bì và tăng nhú.+ Phân loại vẩy nến ở da dựa theo hình dạng và kích thước: thể chấm, thể giọt, thểđồng tiền, thể mảng...- Phân loại vẩy nến chung: vẩy nến thông thường, vẩy nến thể khớp, vẩy nến thểmụn mủ toàn thân hoặc khu trú.1.2.2. Đánh giá mức độ tổn thương theo cách tính PASI của Sayed (Paris, 1997).* Cách cho điểm PASI (psoriasis area severity index):Nhằm đánh giá mức độ nặng, gồm 3 chỉ tiêu:- Đỏ da (erythema).- Nhiễm cộm (infltration).- Bong vẩy (decrustation).Ba chỉ tiêu được tính theo diện tích da bị tổn thương trên tổng diện tích vùng:được ký hiệu chung là (A); ký hiệu cho từng vùng: Đầu (H), chi trên (U), thânmình (T), chi dưới (L). Đánh giá về mức độ cho điểm từ 0 đến 4: không có tổnthương (0 điểm), tổn thương nhẹ (1 điểm), tổn thương vừa (2 điểm), tổn thươngnặng (3 điểm) tổn thương rất nặng (4 điểm).* Cách tính diện tích riêng cho từng vùng:Không có tổn thương : 0 điểmTổn thương dưới 10% : 1 điểm 2 điểm10 - < 30% : 3 điểm.30 - < 50% : 4 điểm.50 - < 70% : 5 điểm.70 - < 90% : 6 điểm.90 - < 100%:* Cách tính PASI từng vùng:Nhân số điểm chỉ số nặng (đỏ, cộm, vẩy) với diện tích vùng và nhân với hằng số(đầu = 0,1; chi trên = 0,2; thân mình = 0,3; chi dưới= 0,4).PASI chung = 0, ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến) Ngân tiết bệnh (bệnh vẩy nến)1. Đại cương:1.1. Nguyên nhân sinh bệnh theo Y học hiện đại và Y học Cổ truyền .1.1.1.Theo quan điểm YHHĐ .Bệnh vẩy nến là bệnh ngoài da khá phổ biến, thường chiếm tỷ lệ từ 3 - 5% trongtổng số bệnh da ở các khoa da liễu; chiếm 0,5 - 3% trong tổng số dân ở các nướcchâu Âu. Căn nguyên, cách di truyền của bệnh vẩy nến thì chưa được rõ, nhưngthể địa vẩy nến hay vẩy nến tiềm tàng đến nay đã được xác định rõ ràng, gen vẩynến nằm ở những nhiễm sắc thể số 6, có liên quan đến kháng nguyên bạch cầungười (HLA), đến đáp ứng miễn dịch tế bào, đến tự kháng thể.Biểu hiện chủ yếu ở bệnh vẩy nến là tăng nhanh lớp thượng bì, bởi hoạt động phânnhân và sự tổng hợp ADN của tế bào đáy (thường nhanh hơn bình thường tới 8lần). Chu kỳ tế bào rút ngắn hơn 12 lần, chu chuyển tế bào từ đáy lên lớp sừng rútngắn hơn 8 lần dẫn đến dày sừng, rối loạn biệt hóa tế bào sừng, nhiều vẩy á sừngvà bong vẩy (Tần Vạn Lập, Lý Trung Phác- Tài liệu Y viện Trung sơn và Đại họcY khoa Thượng Hải, 1988; Vu Quân Ngọc - Bắc Kinh, 1993).Về điều trị, hiện nay còn rất nhiều khó khăn, chưa có phương pháp nào chữa khỏibệnh vẩy nến nhưng có nhiều phương pháp làm sạch tổn thương vẩy nến bằng cácthuốc tân dược. Nhiều tác giả phương tây đã ghép tuỷ đồng loại và truyền khángthể đơn dòng CD4 để điều trị bệnh vẩy nến có hiệu quả. Một số tác giả TrungQuốc đã dùng Phá cố chỉ (hạt đậu miêu) hoặc Bạch chỉ, một trong hai vị thuốctrên kết hợp với chiếu tia tử ngoại (sóng ngắn) dài ngày càng làm sạch tổn thươngvẩy nến. Có điều là hay tái phát và những đợt tái phát thường là rầm rộ và nặnghơn. Mặt khác, tác dụng phụ của các thuốc tân dược thường để lại biến chứngnặng nề về ức chế chức năng tuỷ xương, tăng khối lượng gan, biến đổi chức năngthận, bạch cầu giảm, thiếu máu nghiêm trọng, loét ống tiêu hóa. Vì vậy, kết qủađiều trị bệnh vẩy nến bằng YHHĐ rất hạn chế (Vu Quân Ngọc, Bạch Vĩnh Ba -Bắc Kinh, 1993).1.1.2. Theo Y học Cổ truyền (YHCT):Bệnh vẩy nến đã được mô tả rất sớm trong những bệnh danh: ngưu bì tiên, tùng bìtiên và hiện nay là ngân tiết bệnh. Về căn nguyên, bệnh thường do bản tạng làhuyết nhiệt khi gặp phải các yếu tố lục dâm phong, hàn, nhiệt, táo, thấp sẽ có cácbiểu hiện khác nhau. Nhưng lâm sàng thường tập trung vào 3 thể lớn: huyết hư,huyết nhiệt và huyết ứ; khi có nhiễm trùng là thể nhiệt độc. Phương pháp điều trịchính là phù trợ chính khí, trừ tà, điều hòa khí - huyết đã mang lại kết qủa tươngđối tốt, hạn chế tác dụng phụ và nâng cao hiệu qủa điều trị của các thuốc tân dược.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán thể bệnh theo YHHĐTheo tài liệu của Trần Vạn Lập, Lý Trung Phác - Thượng Hải, 1988, chẩn đoánxác định dựa vào kết quả giải phẫu bệnh lý. Biểu hiện sừng và á sừng tăng sinhdày lên các nhú thượng bì lớn và ăn sâu xuống chân bì, áp xe nhỏ ở trong lớp sừngvà lớp gai, thoái hóa hốc của các tế bào gai, lớp thượng bì trên các nhú chân bìmỏng.1.2.1. Chẩn đoán xác định dựa vào:+ Phương pháp cạo Brocque:- Sẩn đỏ, kích thước từ bằng đầu đinh ghim đến bằng móng tay, đồng xu hoặcmảng bám to bằng bàn tay; ranh giới rõ, sờ nắn thấy cộm, màu đỏ tươi.- Vẩy trên nền sẩn đỏ, có vẩy màu ánh bạc phủ thành nhiều lớp dày hoặc mỏng,cạo dễ bong như cạo vào sáp nến.- Xác định theo phương pháp cạo Brocque, dấu hiệu vết nến chứng tỏ có dày sừngvà á sừng; dấu hiệu màng mỏng bong được rất có ý nghĩa, sự tăng sinh lớp đáy;dấu hiệu hạt sương máu chứng tỏ có tăng sinh mao mạch nhú bì và tăng nhú.+ Phân loại vẩy nến ở da dựa theo hình dạng và kích thước: thể chấm, thể giọt, thểđồng tiền, thể mảng...- Phân loại vẩy nến chung: vẩy nến thông thường, vẩy nến thể khớp, vẩy nến thểmụn mủ toàn thân hoặc khu trú.1.2.2. Đánh giá mức độ tổn thương theo cách tính PASI của Sayed (Paris, 1997).* Cách cho điểm PASI (psoriasis area severity index):Nhằm đánh giá mức độ nặng, gồm 3 chỉ tiêu:- Đỏ da (erythema).- Nhiễm cộm (infltration).- Bong vẩy (decrustation).Ba chỉ tiêu được tính theo diện tích da bị tổn thương trên tổng diện tích vùng:được ký hiệu chung là (A); ký hiệu cho từng vùng: Đầu (H), chi trên (U), thânmình (T), chi dưới (L). Đánh giá về mức độ cho điểm từ 0 đến 4: không có tổnthương (0 điểm), tổn thương nhẹ (1 điểm), tổn thương vừa (2 điểm), tổn thươngnặng (3 điểm) tổn thương rất nặng (4 điểm).* Cách tính diện tích riêng cho từng vùng:Không có tổn thương : 0 điểmTổn thương dưới 10% : 1 điểm 2 điểm10 - < 30% : 3 điểm.30 - < 50% : 4 điểm.50 - < 70% : 5 điểm.70 - < 90% : 6 điểm.90 - < 100%:* Cách tính PASI từng vùng:Nhân số điểm chỉ số nặng (đỏ, cộm, vẩy) với diện tích vùng và nhân với hằng số(đầu = 0,1; chi trên = 0,2; thân mình = 0,3; chi dưới= 0,4).PASI chung = 0, ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 105 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0