Danh mục

NGẠT NƯỚC

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 64.00 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

IĐẠI CƯƠNG - Thường gặp, nhất là về mùa hè và ở trẻ em , thiếu niên - Tỷ lệ tử vong cao do không được cấp cứu kịp thời hoặc cấp cứu không đúng quy cách. Tại Mỹ: 4500 người
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGẠT NƯỚC NGẠT NƯỚC ĐẠI CƯƠNGI- - Thường gặp, nhất là về mùa hè và ở trẻ em , thiếu niên - Tỷ lệ tử vong cao do không được cấp cứu kịp thời hoặc cấp cứu không đúng quy cách. Tại Mỹ: 4500 người chết đuối/ năm ( 80% do không có đủ biện pháp dự phòng, bảo vệ- 40% là trẻ < 4 tuổi ) - Các yếu tố thuận lợi : + Nhỏ tuổi + Không biết bơi + Uống rượu + Ngộ độc thuốc + Chấn thương + Động kinh - Ngạt nước có hít nước vào phổi : 90% nạn nhân Ngạt nước không hít nước vào phổi : 10% nạn nhânII- SINH LÝ BỆNH1- Ba tình huống ngạt nước - Ngạt nước do kiệt sức hoặc không biết bơi - Ngạt nước ( nước giật, sốc nước) do ngất khi tiếp xúc với nước + Do chấn thương: . Sức ép vào vùng thượng vị, nhãn cầu, vùng sinh dục . Gấp hoặc ưỡn đột ngột cột sống cổ + Do nhiệt hoặc chênh lệch nhiệt . Sốc nhiệt: Nhiệt độ tăng làm giãn mạch → giảm thể tích tuần hoàn hiệu quả . Chìm trong nước lạnh: Làm co mạch đột ngột, gây tăng đột ngột thể tích tuần hoàn về tim + Do dị ứng : (hiếm gặp) . Dị ứng với lạnh, với nước, với tảo... . Thường có mày đay, phù niêm mạc họng, thanh quản + Do sợ hãi ( thường ở trẻ em) Ngạt nước trong khi lặn - + Ngất do chấn thương áp lực tai + Ngất do tăng áp lực trong lồng ngực ( không mặc áo lặn) + Phản xạ hít vào sau khi nhịn thở kéo dài + Thiếu máu não do kiềm hô hấp + Ngất do phản xạ phó giao cảm ( nghiệm pháp Valsalva ) + Tai biến do giảm áp quá nhanh + Ngộ độc khí nitơ + Ngộ độc oxy2- Bốn giai đoạn tiến triển của ngạt nước ( nghiên cứu trên thực nghiệm) - Mỗi giai đoạn kéo dài khoảng 1 phút GĐ1- Ngừng thở phản xạ do đột ngột đóng thiệt hầu: Nhịp tim chậm và tăng HA GĐ2- Thở trở lại (do CO2 tăng) dẫn đến hít phải nước: Bắt đầu hôn mê và co giật GĐ3- Ngừng thở và truỵ mạch GĐ4- Ngừng tim : Thường xuất hiện 3-6 phút sau khi bị chìm trong nước - Vớt BN lên ở Gđ 1,2,3 : BN có thể tự thở lại được - Nếu BN bị chìm trong nước từ 7-10 phút trở lên: nguy cơ tổn thương não không hồi phục ( trừ đuối nước rất lạnh : 10-30 phút)3- Hậu quả sau ngạt nước 3.1- Tổn thương phổi : 3 - Nước mặn ( ưu trương): 4 Nước từ trong lòng mạch bị kéo vào lòng phế nang, dẫn đến: 5 + Phù phổi rất sớm 6 + Tăng shunt trong phổi ( do phế nang giảm thông khí vì chứa đầy dịnh, trong khi các mạch máu ở phổi vẫn được đảm bảo tưới máu ) 7 - Nước ngọt ( nhược trương): 8 + Nước trong lòng phế nang được hấp thu vào tuần hoàn rồi nhanh chóng được tái phân bố trong toàn cơ thể 9 + Tổn thương chất surfactant gây xẹp phổi và làm rối loạn tỷ lệ thông khí/ tưới máu. Hậu quả cũng làm tăng shunt trong phổi 10 + Ngoài ra còn có nguy cơ tổn thương phổi do các chất hoà tan trong nước: Clo trong nước bể bơi dễ gây phù phổi sớm và nặng Tóm lại, dù ngạt nước ngọt hay nước mặn đều dẫn đến: + Tăng shunt trong phổi gây thiếu oxy + Thiếu oxy não nặng lại dễ gây phù phổi theo cơ chế thần kinh 3.2- Nước và điện giải: Tăng thể tích máu và giảm Na máu nếu hít phải lượng lớn nước ngọt - Giảm thể tích máu và tăng Na máu nếu hít phải lượng lớn nước mặn Trong thực tế rất ít gặp các rối loạn nước và điện giải nặng ở các - bệnh nhân vẫn còn sống lúc được đưa đến phòng cấp cứu. Thường các bệnh nhân có tăng thể tích máu thoáng qua lúc đầu ( trong vòng 1 h) sau đó sẽ có giảm thể tích máu do hiện tượng tái phân bố thể tích Chỉ ở một số ít bệnh nhân(< 15%) có rối loạn rõ về nước, điện giải và có tan máu do hít phải một lượng nước lớn ( > 22 ml/kg). Đa số các trường hợp này rất nặng không hồi phục sau cấp cứu hồi sinh tim phổi Tuy nhiên cần lưu ý là một số bệnh nhân uống khá nhiều nước. Các - bệnh nhân này dễ bị rối loạn nước, điện giải nặng và có nhiều nguy cơ sặc dịch dạ dày vào phổi lúc cấp cứuIII- TRIỆU CHỨNG VÀ Ý NGHĨA TIÊN LƯỢNG 1- Triệu chứng thần kinh Phản ánh tình trạng thiếu oxy . Nhiều bệnh cảnh khác nhau: -Hôn mê giảm trương lực, mất phản xạ gân xương: tiên lưọng rấtxấu Hôn mê tăng trương lực( mất vỏ, mất não): tiên lượng xấu - Co giật: nguy cơ làm nặng thêm phù não, các rối loạn chuyển hoá -Trường hợp nhẹ: có thể thoát mê sau vài giờ, nhưng tình trạng kích thích, lẫn lộn, đau đầu, rối loạn thị giác còn kéo dài vài gi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: