Ngất và lịm ( Syncope and faintness)
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 131.28 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ngất là tình trạng giãn mạch ngoại vi làm giảm lưu lượng máu não đột ngột gây mất trương lực cơ vân của toàn bộ cơ thể, đột ngột mất ý thức (thường dưới 1 phút), sau đó hồi phục hoàn toàn và nhanh chóng. Ngất hay gặp khi thay đổi tư thế. - Lịm là tình trạng huyết động giống như ngất nhưng chỉ giảm trương lực cơ vân, đột ngột giảm ý thức (không mất ý thức). Lịm có thời gian dài hơn ngất và mức độ nhẹ hơn. ở giai đoạn đầu của ngất thường hay...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngất và lịm ( Syncope and faintness) Ngất và lịm ( Syncope and faintness)1. Đại cương.1.1. Định nghĩa:- Ngất là tình trạng giãn mạch ngoại vi làm giảm lưu lượng máu não đột ngột gâymất trương lực cơ vân của toàn bộ cơ thể, đột ngột mất ý thức (thường dưới 1phút), sau đó hồi phục hoàn toàn và nhanh chóng. Ngất hay gặp khi thay đổi tưthế.- Lịm là tình trạng huyết động giống như ngất nhưng chỉ giảm trương lực cơ vân,đột ngột giảm ý thức (không mất ý thức). Lịm có thời gian d ài hơn ngất và mức độnhẹ hơn. ở giai đoạn đầu của ngất th ường hay có lịm, cũng hay xảy ra khi thay đổitư thế.1.2. Nguyên nhân:Có rất nhiều nguyên nhân gây ngất, có thể chia thành 3 nhóm chính.1.2.1. Nguyên nhân do tuần hoàn:Khi giảm dòng máu não >50% so với bình thường sẽ gây ra ngất.1.2.1.1. Rối loạn vận mạch:- Cường phó giao cảm.- Hạ huyết áp tư thế đứng.- Suy giảm hệ thần kinh tự động.- Cắt hạch giao cảm hoặc do thuốc hạ áp: alpha-methyl-dopa, hydralazin.- Bệnh não và bệnh thần kinh ngoại vi.- Ngất do tăng cảm xoang động mạch cảnh.- Tăng bradykinin máu.1.2.1.2. Giảm thể tích máu:- Mất máu do nhiều nguyên nhân: chấn thương, gãy xương, vỡ tạng, đứt ráchmạch máu, xuất huyết tiêu hóa.- Bệnh suy thượng thân (Addison).1.2.1.3. Giảm cung lượng tim:- Hẹp tắc phần tống máu thất trái: hẹp lỗ van động mạch chủ, hẹp dưới van độngmạch chủ.- Hẹp tắc dòng máu tới phổi: hẹp động mạch phổi, tắc động mạch phổi tiên phát,tắc động mạch phổi.- Cơ tim: nhồi máu cơ tim cấp diện rộng.- Màng ngoài tim: hội chứng chèn ép tim cấp.1.2.1.4. Loạn nhịp tim:- Nhịp chậm, suy nút xoang, cơn Adams-Stokes.- Blốc nhĩ thất độ II- III với cơn Adams-Stokes.- Thất thu không hiệu quả.- Nhịp chậm xoang, blốc xoang nhĩ, ngừng xoang, hội chứng yếu nút xoang.- Ngất do phản xạ quá mẫn xoang cảnh.- Bệnh đau dây thần kinh thiệt hầu.- Loạn nhịp nhanh.- Cơn rung thất ngắn trên nền nhịp chậm xoang.- Nhịp nhanh thất.1.2.2. Những nguyên nhân khác.1.2.2.1. Tình trạng ảnh hưởng đến máu não:- Thiếu oxy.- Thiếu máu.- Giảm CO2 do tăng thông khí.- Hạ đường máu.1.2.2.2. Bệnh não:- Bệnh mạch máu não: cơn thiếu máu não cục bộ, suy tuần hoàn ngoài hộp sọ, suytuần hoàn hệ động mạch đốt sống thân nền và hệ động mạch cảnh, co thắt lan tỏahệ mạch máu não, bệnh não do tăng huyết áp.- Xúc cảm, lo lắng, rối loạn thần kinh chức năng.1.2.3. Ngất chưa rõ nguyên nhân:Người ta nhận thấy còn có khoảng 30-45% trường hợp ngất chưa rõ nguyên nhân.Trong những năm gần đây với test bàn nghiêng (head-up tilt test) dương tính,người ta đã chẩn đoán được một số trường hợp ngất do rối loạn vận mạch.1.3. Bệnh sinh:Trong điều kiện sinh lý, 3/4 lượng máu trong hệ tĩnh mạch được điều tiết về timđể đảm bảo cung lượng tim/phút. Nếu máu tĩnh mạch về tim giảm trên một nửa thìxuất hiện ngất. Sự phân bố máu ở hai nửa cơ thể phụ thuộc vào 3 cơ chế điềuchỉnh:- Phản xạ co thắt tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch.- Phản xạ với áp lực ở cung động mạch chủ và xoang động mạch cảnh.- Duy trì và tăng trương lực cơ vân của nhân xám dưới vỏ để tăng đẩy máu tĩnhmạch về tim. Nếu trong 3 cơ chế này bị rối loạn đều gây ngất.Mất ý thức khi ngất là do giảm đột ngột lượng O2 cung cấp cho não do giảm dòngmáu tới não. Ghi điện não trong lúc ngất thấy xuất hiện một loại sóng biên độ caovà chậmvới tầm số 2-5 sóng/giây. Nếu ngất xảy ra ít phút thì não không bị tổnthương. Nếu ngất kéo dài trên 4 phút thì tổ chức não bị hoại tử ở vùng rìa giữa tiểuđộng mạch và tổ chức não gây tổn thương não không hồi phục.2. Lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị chung cho một số thể ngất.2.1. Lâm sàng, cận lâm sàng:- Ngất thường xảy ra khi thay đổi tư thế, bệnh nhân thấy choáng váng, lo sợ; bịngã xuống, ra mồ hôi lạnh, nôn, buồn nôn, da tái nhợt; có khi bị chấn th ương ởđầu mặt; mất ý thức đột ngột (< 1 phút).- ý thức bị rối loạn ở mức độ khác nhau: từ không nhận thức rõ và đầy đủ sự vật,sự việc cho đến mất toàn bộ ý thức giống như hôn mê; cơn kéo dài vài giây đ ếnvài phút rồi mới tỉnh dậy và phục hồi.- Bệnh nhân nằm không cử động, các cơ vân nhẽo, giảm thị lực.- Mạch nhỏ hoặc không bắt được, huyết áp thấp đến không đo được.- Nhịp tim: tần số rất nhanh hoặc rất chậm, T1 và T2 mờ hoặc có thể thấy triệuchứng bệnh lý của tim gây ngất; thở nhanh nông.- Xét nghiệm công thức máu, điện giải máu, glucoza máu là những xét nghiệmcần thiết để giúp tìm nguyên nhân gây ngất.- Điện tim đồ: giúp chẩn đoán một số rối loạn nhịp do tim gây n ên ngất; siêu âmtim, điện não đồ cũng cần được làm nếu có điều kiện.2.2. Điều trị chung (xử trí mang tính chất cấp cứu):- Ngay lập tức đặt bệnh nhân lên giường cứng hoặc sàn nhà, để bệnh nhân nằmngửa.- Nới rộng quần áo, giật tóc mai.- Đấm vào vùng giữa xương ức của bệnh nhân để kích thích tim hoạt động.- Nâng cao chân khoảng 15 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ngất và lịm ( Syncope and faintness) Ngất và lịm ( Syncope and faintness)1. Đại cương.1.1. Định nghĩa:- Ngất là tình trạng giãn mạch ngoại vi làm giảm lưu lượng máu não đột ngột gâymất trương lực cơ vân của toàn bộ cơ thể, đột ngột mất ý thức (thường dưới 1phút), sau đó hồi phục hoàn toàn và nhanh chóng. Ngất hay gặp khi thay đổi tưthế.- Lịm là tình trạng huyết động giống như ngất nhưng chỉ giảm trương lực cơ vân,đột ngột giảm ý thức (không mất ý thức). Lịm có thời gian d ài hơn ngất và mức độnhẹ hơn. ở giai đoạn đầu của ngất th ường hay có lịm, cũng hay xảy ra khi thay đổitư thế.1.2. Nguyên nhân:Có rất nhiều nguyên nhân gây ngất, có thể chia thành 3 nhóm chính.1.2.1. Nguyên nhân do tuần hoàn:Khi giảm dòng máu não >50% so với bình thường sẽ gây ra ngất.1.2.1.1. Rối loạn vận mạch:- Cường phó giao cảm.- Hạ huyết áp tư thế đứng.- Suy giảm hệ thần kinh tự động.- Cắt hạch giao cảm hoặc do thuốc hạ áp: alpha-methyl-dopa, hydralazin.- Bệnh não và bệnh thần kinh ngoại vi.- Ngất do tăng cảm xoang động mạch cảnh.- Tăng bradykinin máu.1.2.1.2. Giảm thể tích máu:- Mất máu do nhiều nguyên nhân: chấn thương, gãy xương, vỡ tạng, đứt ráchmạch máu, xuất huyết tiêu hóa.- Bệnh suy thượng thân (Addison).1.2.1.3. Giảm cung lượng tim:- Hẹp tắc phần tống máu thất trái: hẹp lỗ van động mạch chủ, hẹp dưới van độngmạch chủ.- Hẹp tắc dòng máu tới phổi: hẹp động mạch phổi, tắc động mạch phổi tiên phát,tắc động mạch phổi.- Cơ tim: nhồi máu cơ tim cấp diện rộng.- Màng ngoài tim: hội chứng chèn ép tim cấp.1.2.1.4. Loạn nhịp tim:- Nhịp chậm, suy nút xoang, cơn Adams-Stokes.- Blốc nhĩ thất độ II- III với cơn Adams-Stokes.- Thất thu không hiệu quả.- Nhịp chậm xoang, blốc xoang nhĩ, ngừng xoang, hội chứng yếu nút xoang.- Ngất do phản xạ quá mẫn xoang cảnh.- Bệnh đau dây thần kinh thiệt hầu.- Loạn nhịp nhanh.- Cơn rung thất ngắn trên nền nhịp chậm xoang.- Nhịp nhanh thất.1.2.2. Những nguyên nhân khác.1.2.2.1. Tình trạng ảnh hưởng đến máu não:- Thiếu oxy.- Thiếu máu.- Giảm CO2 do tăng thông khí.- Hạ đường máu.1.2.2.2. Bệnh não:- Bệnh mạch máu não: cơn thiếu máu não cục bộ, suy tuần hoàn ngoài hộp sọ, suytuần hoàn hệ động mạch đốt sống thân nền và hệ động mạch cảnh, co thắt lan tỏahệ mạch máu não, bệnh não do tăng huyết áp.- Xúc cảm, lo lắng, rối loạn thần kinh chức năng.1.2.3. Ngất chưa rõ nguyên nhân:Người ta nhận thấy còn có khoảng 30-45% trường hợp ngất chưa rõ nguyên nhân.Trong những năm gần đây với test bàn nghiêng (head-up tilt test) dương tính,người ta đã chẩn đoán được một số trường hợp ngất do rối loạn vận mạch.1.3. Bệnh sinh:Trong điều kiện sinh lý, 3/4 lượng máu trong hệ tĩnh mạch được điều tiết về timđể đảm bảo cung lượng tim/phút. Nếu máu tĩnh mạch về tim giảm trên một nửa thìxuất hiện ngất. Sự phân bố máu ở hai nửa cơ thể phụ thuộc vào 3 cơ chế điềuchỉnh:- Phản xạ co thắt tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch.- Phản xạ với áp lực ở cung động mạch chủ và xoang động mạch cảnh.- Duy trì và tăng trương lực cơ vân của nhân xám dưới vỏ để tăng đẩy máu tĩnhmạch về tim. Nếu trong 3 cơ chế này bị rối loạn đều gây ngất.Mất ý thức khi ngất là do giảm đột ngột lượng O2 cung cấp cho não do giảm dòngmáu tới não. Ghi điện não trong lúc ngất thấy xuất hiện một loại sóng biên độ caovà chậmvới tầm số 2-5 sóng/giây. Nếu ngất xảy ra ít phút thì não không bị tổnthương. Nếu ngất kéo dài trên 4 phút thì tổ chức não bị hoại tử ở vùng rìa giữa tiểuđộng mạch và tổ chức não gây tổn thương não không hồi phục.2. Lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị chung cho một số thể ngất.2.1. Lâm sàng, cận lâm sàng:- Ngất thường xảy ra khi thay đổi tư thế, bệnh nhân thấy choáng váng, lo sợ; bịngã xuống, ra mồ hôi lạnh, nôn, buồn nôn, da tái nhợt; có khi bị chấn th ương ởđầu mặt; mất ý thức đột ngột (< 1 phút).- ý thức bị rối loạn ở mức độ khác nhau: từ không nhận thức rõ và đầy đủ sự vật,sự việc cho đến mất toàn bộ ý thức giống như hôn mê; cơn kéo dài vài giây đ ếnvài phút rồi mới tỉnh dậy và phục hồi.- Bệnh nhân nằm không cử động, các cơ vân nhẽo, giảm thị lực.- Mạch nhỏ hoặc không bắt được, huyết áp thấp đến không đo được.- Nhịp tim: tần số rất nhanh hoặc rất chậm, T1 và T2 mờ hoặc có thể thấy triệuchứng bệnh lý của tim gây ngất; thở nhanh nông.- Xét nghiệm công thức máu, điện giải máu, glucoza máu là những xét nghiệmcần thiết để giúp tìm nguyên nhân gây ngất.- Điện tim đồ: giúp chẩn đoán một số rối loạn nhịp do tim gây n ên ngất; siêu âmtim, điện não đồ cũng cần được làm nếu có điều kiện.2.2. Điều trị chung (xử trí mang tính chất cấp cứu):- Ngay lập tức đặt bệnh nhân lên giường cứng hoặc sàn nhà, để bệnh nhân nằmngửa.- Nới rộng quần áo, giật tóc mai.- Đấm vào vùng giữa xương ức của bệnh nhân để kích thích tim hoạt động.- Nâng cao chân khoảng 15 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 105 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0