Danh mục

NGẤT VÀ NGHIỆM PHÁP BÀN NGIÊNG

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 188.04 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 18,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngất là tình trạng mất ý thức thoáng qua nhanh chóng, đột ngột kèm với khả năng không duy trì được trương lực cơ, tiếp theo sau đó là sự phục hồi hoàn toàn không có tổn thương khu trú.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGẤT VÀ NGHIỆM PHÁP BÀN NGIÊNG NGẤT VÀ NGHIỆM PHÁP BÀN NGIÊNGI/. Định nghĩa :Ngất là tình trạng mất ý thức thoáng qua nhanh chóng, đột ngột kèm với khả năngkhông duy trì được trương lực cơ, tiếp theo sau đó là sự phục hồi hoàn toàn khôngcó tổn thương khu trú.II/. Dịch tễ : Là nguyên nhân của 1-6% số ca phải nhập viện, 3% số ca cấp cứu. 3% dân số có ngất trong tiền sử. BN ngất không rõ nguyên nhân có tỷ lệ tử vong sau một năm là 6%, tỷ lệ đột tử là 4% BN ngất do tim có tỷ lệ tử vong sau một năm là 18-33%, tỷ lệ đột tử là 24%. 1/3 số BN ngất sẽ bị ngất lại khi theo dõi trong 30 tháng.III/. Nguyên nhân : 1. Ngất do phản xạ qua trung gian thần kinh 1.a/ Do vận mạch ( vasovagal faint) 1.b/ Do xoang cảnh  tình huống ( situation faint)  chảy máu cấp  ho, rặn  kích thích dạ dày, ruột (nuốt, đại tiện, đau các cơ quan)  tiểu sau gắng sức  các tình huống khác ( sau bữa ăn, chơi kèn ) glossopharyngeal và trigeminal neuralgia.2/. Ngất tư thế:  Giảm tự động tính tiên phát ( bệnh Parkinson ) thứ phát ( neuropathy do tiểu đường, bệnh lý thận do thoái hóa dạng bột). rượu và các loại thuốc  giảm thể tích tuần hoàn : chảy máu, tiêu chảy, bệnh Addison3/. Ngất do rối loạn nhịp tim : suy nút xoang rối loạn dẫn truyền nhĩ thất các hội chứng bẩm sinh (  QT dài,  Brugada) do rối loạn chức năng MTN, ICD.4/. Bệnh tim hoặc bệnh lý tim phổi: bệnh van tim NMCT cấp bệnh cơ tim tắc nghẽn Myxoma tâm nhĩ Bóc tách ĐMC cấp tính Chèn ép tim Cao áp ĐMP5/. Mạch não :  ăn cắp máu.IV.4/. Nghiên cứu bệnh sử : Các câu hỏi về :  Tình trạng BN trước khi ngất : tư thế, hoạt động, các yếu tố ảnh hưởng  Khởi phát cơn  Các triệu chứng trong cơn ngất  Chấm dứt cơn  Bệnh sử tiền sử gia đình, các bệnh lý tim mạch, thần kinh phối hợp, tiểu đường, thuốc, số lượng cơn, khoảng cách cơn. IV.1/. Siêu âm tim : Khả năng chẩn đoán thấp nếu không có các dấu hiệu lâm sàng và ĐTĐ gợi ý bất thường về bệnh lý tim mạch. Chỉ có giá trị chẩn đoán khi có hẹp van ĐMC nặng và myxoma tâm nhĩ.IV.2/. Xoa xoang cảnh : Mức độ ( + ) của NP xoa xoang cảnh tùy thuộc tư thế BN, tuổi, tình trạng thiếu máu não và trạng thái thần kinh. Phản xạ dễ xảy ra hơn khi xoa xoang cảnh bên phải. Nên thực hiện ở cả tư thế nằm và ngồi. Cần theo dõi ĐTĐ và HA trong thời gian làm NP. Biểu hiện : chóng mặt, hoa mắt, bủn rủn, nặng đầu. Các triệu chứng kéo dài vài giây, tối đa 2 ph, sau đó BN hồi phục lại. Nếu ngừng tim 5 -15 giây ngất. FRANKE : Tiêu chuẩn (+) : ngừng tim  3 giây  HA max  50 mmHg Ngưỡng đáp ứng : chậm nhịp tim  30-40% Ngừng tim trong 2 giây  HA max 30 mmHgIV.3/. NP bàn nghiêng IV.3.1/. Trang thiết bị : Bàn nghiêng Monitor, HA. IV.3.2/. Cách thực hiện :  Gđ 0 : 00 trong 10’  Gđ 1 : 700 trong 20’-45’ BN bắt đầu xuất hiện triệu chứng ngất  ngừng Không triệu chứng  gđ 2  Gđ 2 : 700 + thuốc ( Isoproterenol / Nitroglycerine)IV.3.3/. Tiêu chuẩn chẩn đoán ( phân loại VASIS ) Thể tích tống Loại 1 : hỗn hợp máu thất trái giảm Loại 2 : ức chế tim Loại 3 : ức chế mạch đơn thuầnIV.3.4/. Cơ chế Nghiệm Bể chứa máu Máu về tĩnh tĩnh mạch ngoạipháp bàn mạch giảm nghiêng vi Co bóp thất trái tăng Kích thích bộ phận nhận cảm cơ học Tác động lên trung tâm vận mạch Trương lực Trương lực phó giao cảm giao cảm giảm tăng Tim nhịp chậm Giãn ...

Tài liệu được xem nhiều: