![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghệ
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 208.18 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Củ nghệ có tên khoa học là Curcuma longa, thuộc họ gừng. Có đến 30 loại nghệ khác nhau, nhưng ở Việt Nam nghệ vàng vẫn là loại phổ biến nhất. Nghệ vàng có nhiều công dụng với sức khỏe và làn da.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghệ NghệCủ nghệ có tên khoa học là Curcuma longa, thuộc họ gừng. Có đến 30 loại nghệkhác nhau, nhưng ở Việt Nam nghệ vàng vẫn là loại phổ biến nhất. Nghệ vàng cónhiều công dụng với sức khỏe và làn da. Phụ nữ sau khi sinh thường sử dụng nghệđể chăm sóc da, có nhiều cách như: bôi nghệ lên da mặt và vùng da bụng để vùng danày nhanh chóng bớt các vết thâm, đen. Dùng nghệ để chế biến thức ăn như kho cá,kho thịt, có người còn ăn củ nghệ luộc.Đã có nhiều nghiên cứu khẳng định công dụng của nghệ đối với da như: tẩy tế bào chết;trị mụn; hạn chế các vết chàm (eczema) trên da nhờ tác dụng sát khuẩn đặc biệt; giảm vàchống sẹo. Nhiều nghiên cứu khẳng định tác dụng đáng kể của nghệ đối với các vếtthương nhỏ và vết thương do mụn để lại.Còn theo đông y, nghệ có vị cay, đắng, tính ôn, đi vào 2 kinh can và tỳ. Nghệ thườngđược dùng trong các bệnh đau dạ dày, đại tràng, vàng da, phụ nữ sau sinh nở đau bụng dohuyết tụ. Lượng dùng phổ biến là từ 1-6 gr (dùng dưới hình thức bột hoặc thuốc sắc) chialàm 2-3 lần dùng trong ngày. Ngoài ra có thể trộn với mật ong để dùng. Nghệ vàng – Ảnh: K.VyViệc ăn uống nghệ tươi như một số người là không nên, bởi vì nghệ có tác dụng chỉ huyết(cầm máu) nên sau khi uống dễ làm cho kinh nguyệt ít đi. Kinh nguyệt có liên quan chặtchẽ đến sức khỏe và sinh sản của phụ nữ. Ngoài ra, trong thực tế đã có người ăn nghệtươi bị dị ứng nổi ban.Muốn làm đẹp da bằng nghệ, có thể dùng cách làm mặt nạ như sau: dùng 1/4 muỗng bộtnghệ, một ít sữa tươi và mật ong. Trộn đều bột nghệ và sữa, mật ong trong một cái chénnhỏ, sao cho chúng tạo thành một hỗn hợp bột nhão. Rửa sạch da mặt để các lỗ chân lôngtrên da mặt được thông thoáng, không còn dính bụi bẩn, rồi dùng hỗn hợp đã trộn thoađều lên mặt, không cho rớt vào mắt. Để vậy độ mươi phút rồi sau đó rửa sạch mặt lạibằng nước ấm. Cách làm này có tác dụng giúp cho da mặt sạch, khỏe mạnh, thôngthoáng, giảm nguy cơ bị mụn trứng cá.Còn để dưỡng da, có thể trộn bột nghệ với dầu dừa rồi thoa một lớp mỏng lên da trướckhi đi tắm 15 phút để dưỡng chất từ nghệ ngấm vào da, giữ cho da ẩm. Sau đó tắm sạchlại bằng nước.Nghệ có tác dụng phá ác huyết, huyết tích, kim sang và sinh cơ (lên da), chỉ huyết.Nhưng nếu âm hư mà không ứ trệ thì không nên dùng; các bệnh hậu sản mà không phảinhiệt kết ứ cũng không nên dùng; phụ nữ có thai cũng không nên dùng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghệ NghệCủ nghệ có tên khoa học là Curcuma longa, thuộc họ gừng. Có đến 30 loại nghệkhác nhau, nhưng ở Việt Nam nghệ vàng vẫn là loại phổ biến nhất. Nghệ vàng cónhiều công dụng với sức khỏe và làn da. Phụ nữ sau khi sinh thường sử dụng nghệđể chăm sóc da, có nhiều cách như: bôi nghệ lên da mặt và vùng da bụng để vùng danày nhanh chóng bớt các vết thâm, đen. Dùng nghệ để chế biến thức ăn như kho cá,kho thịt, có người còn ăn củ nghệ luộc.Đã có nhiều nghiên cứu khẳng định công dụng của nghệ đối với da như: tẩy tế bào chết;trị mụn; hạn chế các vết chàm (eczema) trên da nhờ tác dụng sát khuẩn đặc biệt; giảm vàchống sẹo. Nhiều nghiên cứu khẳng định tác dụng đáng kể của nghệ đối với các vếtthương nhỏ và vết thương do mụn để lại.Còn theo đông y, nghệ có vị cay, đắng, tính ôn, đi vào 2 kinh can và tỳ. Nghệ thườngđược dùng trong các bệnh đau dạ dày, đại tràng, vàng da, phụ nữ sau sinh nở đau bụng dohuyết tụ. Lượng dùng phổ biến là từ 1-6 gr (dùng dưới hình thức bột hoặc thuốc sắc) chialàm 2-3 lần dùng trong ngày. Ngoài ra có thể trộn với mật ong để dùng. Nghệ vàng – Ảnh: K.VyViệc ăn uống nghệ tươi như một số người là không nên, bởi vì nghệ có tác dụng chỉ huyết(cầm máu) nên sau khi uống dễ làm cho kinh nguyệt ít đi. Kinh nguyệt có liên quan chặtchẽ đến sức khỏe và sinh sản của phụ nữ. Ngoài ra, trong thực tế đã có người ăn nghệtươi bị dị ứng nổi ban.Muốn làm đẹp da bằng nghệ, có thể dùng cách làm mặt nạ như sau: dùng 1/4 muỗng bộtnghệ, một ít sữa tươi và mật ong. Trộn đều bột nghệ và sữa, mật ong trong một cái chénnhỏ, sao cho chúng tạo thành một hỗn hợp bột nhão. Rửa sạch da mặt để các lỗ chân lôngtrên da mặt được thông thoáng, không còn dính bụi bẩn, rồi dùng hỗn hợp đã trộn thoađều lên mặt, không cho rớt vào mắt. Để vậy độ mươi phút rồi sau đó rửa sạch mặt lạibằng nước ấm. Cách làm này có tác dụng giúp cho da mặt sạch, khỏe mạnh, thôngthoáng, giảm nguy cơ bị mụn trứng cá.Còn để dưỡng da, có thể trộn bột nghệ với dầu dừa rồi thoa một lớp mỏng lên da trướckhi đi tắm 15 phút để dưỡng chất từ nghệ ngấm vào da, giữ cho da ẩm. Sau đó tắm sạchlại bằng nước.Nghệ có tác dụng phá ác huyết, huyết tích, kim sang và sinh cơ (lên da), chỉ huyết.Nhưng nếu âm hư mà không ứ trệ thì không nên dùng; các bệnh hậu sản mà không phảinhiệt kết ứ cũng không nên dùng; phụ nữ có thai cũng không nên dùng
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tác dụng của nghệ trị bệnh từ nghệ tươi chăm sóc sức khỏe y học thường thức sức khỏe con người bệnh thường gặp sức khỏe con ngườiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 274 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 235 0 0 -
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 195 0 0 -
7 trang 191 0 0
-
4 trang 188 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 186 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 178 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 170 0 0 -
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 117 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0