Nhằm mục tiêu xác định được mức phân bón và mật độ gieo sạ hợp lý để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao đối với giống lúa Hương Châu 6 tại Quảng Ngãi. Thí nghiệm gồm 2 nhân tố (phân bón và mật độ) được bố trí theo kiểu ô lớn ô nhỏ (Split - Plot Design), 3 lần lặp; nhân tố phụ - phân bón (ô lớn). Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón và mật độ sạ đối với giống lúa Hương Châu 6 tại Quảng Ngãi KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PHÂN BÓN VÀ MẬT ĐỘ SẠ ĐỐI VỚI GIỐNG LÚA HƯƠNG CHÂU 6 TẠI QUẢNG NGÃI Lê Thị Cúc1, Lê Quý Tường2, Nguyễn Thị Mơ1 TÓM TẮT Nhằm mục tiêu xác định được mức phân bón và mật độ gieo sạ hợp lý để đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao đối với giống lúa Hương Châu 6 tại Quảng Ngãi. Thí nghiệm gồm 2 nhân tố (phân bón và mật độ) được bố trí theo kiểu ô lớn ô nhỏ (Split - Plot Design), 3 lần lặp; nhân tố phụ - phân bón (ô lớn), nhân tố chính - mật độ sạ (ô nhỏ), gồm 9 công thức với 3 mức phân bón (kg/ha): P1 (NPK): 100-60-70, P2 (NPK): 120-70-80 và P3 (NPK): 140-80-90 (nền bón 10 tấn phân chuồng hoai + 300 kg vôi bột) và 3 mật độ sạ: M60 (lượng giống sạ 60 kg/ha); M80 (lượng giống sạ 80 kg/ha); M100 (lượng giống sạ 100 kg/ha), tiến hành trong vụ hè thu 2018 và đông xuân 2018-2019 tại Quảng Ngãi. Kết quả nghiên cứu đã xác định được đối với giống Hương Châu 6, vụ đông xuân lượng giống gieo sạ 80 kg/ha; lượng phân bón (1 ha): 10 tấn phân chuồng + 120 -140 kg N + 70-80 kg P2O5 + 80-90 kg K2O + 300 kg vôi bột, cho năng suất cao (73,9-75,2 tạ/ha), lãi thuần cao (15.816.000-15.834.000 đồng/ha/vụ); vụ hè thu, lượng giống gieo sạ 60-80 kg/ha và lượng phân bón (1 ha): 10 tấn phân chuồng + 120 kg N + 70 kg P2O5 + 80 kg K2O + 300 kg vôi bột, cho năng suất cao (75,2-76,0 tạ/ha), lãi thuần cao (18.625.000-18.705.000 đồng/ha/vụ). Từ khóa: Giống lúa Hương châu 6, lượng phân bón và mật độ sạ, năng suất và hiệu quả kinh tế. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 mưa không đều, hạn hán, phèn, mặn, ngập úng với quy mô lớn (Trần Thục, 2011). Cây lúa (Oryza Sativa L.) là một trong 3 câylương thực quan trọng nhất trên thế giới, sản lượng Quảng Ngãi là một tỉnh nông nghiệp ở duyên hảiđứng sau ngô và lúa mì. Cây lúa được phân bố từ 30 Nam Trung bộ (DHNTB). Lúa là cây lương thựcvĩ độ Nam đến 40 vĩ độ Bắc, với trên 110 nước sản quan trọng với nhiều lợi thế so sánh. Năm 2019, diệnxuất, tiêu thụ lúa gạo (Hoàng Kim, 2011). tích lúa của tỉnh là 73,7 nghìn ha, chiếm 13,8% tổng diện tích lúa vùng DHNTB; năng suất TB 5,88 Ở Việt Nam lúa là cây lương thực quan trọng số tấn/ha, thấp hơn năng suất TB của DHNTB là 0,81, ngoài ra lúa gạo còn dùng làm nguyên liệu của các tạ/ha; sản lượng 433,5 nghìn tấn (Cục Trồng trọt,ngành: công nghiệp, thực phẩm, y tế, chế biến thức 2019). Tuy nhiên, việc gieo cấy lúa ở Quảng Ngãiăn chăn nuôi, sản xuất phân bón và xuất khẩu. Năm đang đứng trước những khó khăn đó là đất trồng lúa2019, diện tích lúa gieo trồng 7477,4 nghìn ha, năng manh mún, chủ yếu là đất trung bình, nghèo dinhsuất trung bình (TB) 5,82 tấn/ha và sản lượng dưỡng, đất thường xuyên ngập nước khi gặp mưa43489,0 nghìn tấn (Cục Trồng trọt, 2019). Sau hơn 30 bão; một số giống lúa hiện đang gieo trồng trong sảnnăm đổi mới, Việt Nam không chỉ đảm bảo được an xuất như Khang Dân 18, BC15, MT10, ĐH815-6,ninh lương thực quốc gia mà còn là nước xuất khẩu OM9636, Hương thơm số 1,… nhưng do canh tácgạo hàng đầu trên thế giới. Năm 2019, Việt Nam xuất nhiều năm liên tục nên một số giống bị nhiễm sâukhẩu 6,259 triệu tấn gạo, thu về 2,758 tỷ USD bệnh nặng và có xu thế thoái hóa giống. Mặt khác do(USDA, 2019). Tuy vậy, sản xuất lúa gạo ở Việt Nam tập quán của nông dân sạ với mật độ cao, lượng phânđang đứng trước những thách thức do biến đổi khí thiếu cân đối và chưa phù hợp với từng giống nênhậu toàn cầu, là 1 trong 5 quốc gia trên thế giới bị hiệu quả trồng lúa thấp. Vì vậy, nghiên cứu ảnhảnh hưởng ...