Danh mục

Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số vận hành thiết bị đến quá trình vi bọc tinh dầu chanh (Citrus latifolia) bằng kỹ thuật sấy phun

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 599.98 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số vận hành thiết bị đến quá trình vi bọc tinh dầu chanh (Citrus latifolia) bằng kỹ thuật sấy phun khảo sát một số yếu tố vận hành máy sấy phun trong quá trình vi bao tinh dầu bao gồm:ảnh hưởng của tốc độ nhập liệu, ảnh hưởng của nhiệt độ đầu vào/ra của thiết bị đến các chỉ tiêu của bột sản phẩm qua đó xem xét đưa ra một quy trình công nghệ với các thông số cài đặt thích hợp cho quá trình vi bao tinh dầu chanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số vận hành thiết bị đến quá trình vi bọc tinh dầu chanh (Citrus latifolia) bằng kỹ thuật sấy phun Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 8 (4), 2022 Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số vận hành thiết bị đến quá trình vi bọc tinh dầu chanh (Citrus latifolia) bằng kỹ thuật sấy phun Nguyễn Phú Thương Nhân1*, Văn Chí Khang1 1 Viện Ứng Dụng Công Nghệ và Phát Triển Bền Vững-Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành * Tác giả liên hệ: nguyenphuthuongnhan@gmail.com THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Việc ứng dụng kỹ thuật sấy phun trong việc vi bao tinh dầu chanh đã được thực hiện thành công trong nghiên cứu này. Một số thông số công nghệ của quá trình sấy phun được khảo sát để đánh giá chất lượng sản phẩm bột vi bao bao gồm: ảnh hưởng của tốc độ nạp liệu (flow rate), ảnh hưởng của nhiệt độ đầu vào/ra. Tính chất của bột vi bao được đánh giá thông qua các chỉ số như: hiệu suất vi bao (MEY), hiệu quả vi bao (MEE) và hàm lượng dầu bề mặt (SO). Chất bao sử dụng trong nghiên cứu này được chọn là maltodextrin vì các đặc tính tốt trong việc Từ Khóa: hòa tan và nước và khả năng lưu giữ các hoạt chất bên trong. Nhiệt độ đầu vào/ra của thiết bị sấy phun trong quá trình vi bao Vi bao, Tinh dầu chanh, Hiệu tinh dầu chanh được lựa chọn là 140/96 ºC thu được hiệu suất vi suất vi bao (MEY), Hiệu quả vi bao cao nhất đạt 89.30  0.82%. Tốc độ dòng nạp liệu được lựa bao (MEE), Hàm lượng dầu bề chọn là 120 ml/h cho quá trình sấy phun đạt hiệu quả vi bao là mặt (SO), SEM. 84.75  0.45%. Ảnh chụp SEM cho thấy các hạt vi bao có kích thước 1 m. ABSTRACT The application of spray drying technique in encapsulation of lemon essential oil has been successfully implemented in this study. Some of the technological parameters of the spray drying process surveyed to assess the powder product quality include: effect of flow rate, effect of input/ output temperature. The properties of powder product were evaluated through indicators such as microencapsulation yield (MEY), microencapsulation efficiency (MEE) and surface oil (SO) content. The wall material was chosen as maltodextrin because of its good properties in water solubility and its ability to store the active ingredients inside. The inlet/outlet temperature of the spray dryer was selected as 140/96 ºC, which achieved the highest microencapsulation yield of 89.30  0.82%.The flow rate was chosen of 120 ml/h for the spray drying process, which gets the microencapsulation efficiency of 84.75  0.45%. In addition, the result of the SEM images was indicated the particles size of 1 m. 1. Introduction Trong thực phẩm, công nghệ vi bao là công nghệ giúp bao bọc các hoạt chất (vật liệu lõi) như tinh dầu, dầu thực vật, huong liệu…trong một lớp vỏ (vật liệu tường) mỏng bằng các phương pháp thích hợp (Arshady, 1993). Một số phương pháp vật lý và hóa học được sử dụng như sấy phun, kết tủa, đồng hóa, hòa tan, tạo phức...Trong đó, sấy phun là một trong những kỹ 43 Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 8 (4), 2022 thuật được sử dụng phổ biến nhất cho các sản phẩm thực phẩm. Hiệu quả của quá trình vi bao bằng phương pháp sấy phun được đánh giá bằng các chỉ tiêu như hiệu suất thu hồi bột (DY), hiệu suất vi bao (MEY), hiệu quả vi bao (MEE) và hàm lượng dầu bề mặt (SO) (Turazan, 2014). Ngoài ra, khả năng lưu giữ các hoạt chất trong quá trình sấy phun cũng như độ bền lưu trữ của sản phẩm sau khi sấy cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của quá trình sấy phun (Jafari et al., 2008a). Xét theo sự phân bố của hoạt chất bên trong, cấu trúc của hạt vi bao sản xuất bằng phương pháp sấy phun được chia thành hai dạng: single core và multiple core (Sobel, 2014). Trong các hạt vi bao đa lõi (multiple core), được sản xuất chủ yếu bằng cách sấy phun, vật liệu lõi được phân tán khắp vật liệu tường và khu vực trung tâm bị chiếm chỗ bởi khoảng trống do sự giãn nở của các hạt trong các giai đoạn sấy sau này (Liu & Re, 1998; Reineccius, 2001) như thể hiện trong Hình 1.1. Hình 1.1 Hai loại cấu trúc khác nhau của hạt vi bao (Jafari et al., 2008a) Kỹ thuật sử dụng kính hiển vi điện tử (SEM) có thể được sử dụng để nghiên cứu cấu trúc bên ngoài và bên trong của các hạt vi bao (Suzana F. Alves et al., 2013). Chất bao thường được sử dụng trong thực phẩm gồm có: protein (natri caseinat, protein cô lập), keo silicon dioxide, gelatin, maltodextrin và cyclodextrin. Theo nghiên cứu của Wouessidjewe và cộng sự, chất bao được lựa chọn phải có ổn định tốt, độ hòa tan trong nước ca ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: