Danh mục

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng tổ hợp ngô lai IL3 x IL6 trong vụ xuân và vụ thu năm 2010 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 455.75 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng tổ hợp ngô lai IL3 x IL6 trong vụ xuân và vụ thu năm 2010 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc trình bày ảnh hưởng của thời vụ trồng đến thời gian sinh trưởng (TGST) và đặc điểm hình thái; Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến tình hình sâu bệnh hại; Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất; Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến năng suất thực thu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng tổ hợp ngô lai IL3 x IL6 trong vụ xuân và vụ thu năm 2010 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI VỤ GIEO TRỒNG TỔ HỢP NGÔ LAI IL3 x IL6 TRONG VỤ XUÂN VÀ VỤ THU NĂM 2010 TẠI MỘT SỐ TỈNH VÙNG ĐÔNG BẮC Dương Thị Nguyên, Giáp Thị Thanh SUMMARY Studies on effects of growing seasons on growth and development of IL3 x IL6 combination in spring and autumn 2010 in some northeast provinces In 2010, growing seasons were tested for a hybrid line of IL3 x IL6 in Spring and Autumn seasons at Thai Nguyen University of Agriculture & Forestry, Son Duong district - Tuyen Quang province and Cho Moi district - Bac Kan province. The result showed that the suitable growing seasons for the hybrid combination were from 3 - 24 February (spring season) and from 3 - 17 August (autumn season). The plants grew and developed well with the actual productivities of 65.51 - 78.52 and 68.77 - 74.20 quintals/ha in spring and autumn seasons, respectively. Keywords: Hybrid combination,spring season, autumn season, season, productivity trồng là một yếu tố có sự khác biệt lớn giữa I. §ÆT VÊN §Ò các vùng có điều kiện khí hậu khác nhau và Thời vụ gieo trồng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát triển của cây; năng suất, phẩm chất của hạt mà còn ảnh II. VËT LIÖU Vµ PH¦¥NG PH¸P NGHI£N CøU hưởng tới những cây trồng tiếp theo trong 1. Vật liệu nghiên cứu hệ thống luân canh. Thời vụ gieo trồng ngô được xác định căn cứ vào giống, hệ thống Tổ hợp lai luân canh, điều kiện ngoại cảnh. Ở nước ta, 2. Phương pháp nghiên cứu ngô có thể gieo trồng nhiều vụ trong năm vì ngô là cây trồng có khả năng thích ứng Thí nghiệm được triển khai trong vụ rộng. Nhưng xác định thời vụ gieo trồng xuân và vụ thu năm 2010 tại Trường Đại học phù hợp cho từng giống, từng vùng sinh Nông lâm Thái Nguyên, Sơn Dương thái là điều kiện cần thiết cho sản xuất để Quang, Chợ Mới Bắc Kạn. Thí nghiệm bố đạt hiệu quả cao. Việc nắm vững đặc điểm trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với diện của giống cũng như hiểu rõ điều kiện môi tích ô thí nghiệm là 14 m trường trồng trọt là cần thiết để đảm bảo nhắc lại 3 lần, gieo trồng theo khoảng cách sản xuất ngô thành công. Lựa chọn đúng 70 x 25cm đạt 5,7 vạn cây/ha. Tổ hợp lai ưu giống, quyết định đúng thời gian gieo trồng tú IL3 x IL6 được tạo ra bằng phương pháp sẽ giúp ngô phát huy được đầy đủ các tiềm lai luân giao làm vật liệu nghiên cứu. Thời năng năng suất cũng như đảm bảo sự ổn vụ xuân và thu như sau: định của năng suất. Các biện pháp kỹ thuật Vụ xuân Vụ thu được áp dụng phổ biến trong sản xuất ngô Thời vụ 1: Gieo ngày 3/2 Thời vụ 1: hiện nay như lựa chọn giống, phân bón, thời vụ gieo, mật độ gieo... thì thời vụ T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Thời vụ 2: Gieo ngà Thời vụ 2: III. KÕT QU¶ Vµ TH¶O LUËN Thời vụ 3: Gieo ngày 17/2 Thời vụ 3: 1. Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến thời gian sinh trưởng (TGST) và đặc điểm hình thái Thời vụ 4: Gieo ngày 24/2 Thời vụ 4: Kết quả nghiên cứu ghi ở bảng 1 cho thấy: Thời vụ trồng đã ảnh hưởng sâu sắc Thời vụ 5: Gieo ngày 3/3 Thời vụ 5: đến TGST của THL IL3 x IL6. Trong vụ xuân gieo sớm (thời vụ 1, 2, 3) thì thời Thời vụ 6: Gieo ngày 10/3 TGST dài hơn (114 Các chỉ tiêu theo dõi: Thời gian muộn TGST sẽ rút ngắn (thời vụ 4, 5, 6) chỉ trưởng, chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, 112 ngày. Ngược lại với vụ xuân, số lá, chỉ số diện tích lá, sâu đục thân, bệnh trong vụ thu nếu gieo càng muộn TGST khô vằn, bệnh đốm lá, các yếu tố cấu thành càng kéo dài. Các thời vụ 1 và 2 (gieo ngày năng suất và năng suất thực thu. trong khi thời vụ 5 (gieo ngày 31/8) TGST Phương pháp theo dõi: Theo quy lên tới 113 ngày. Nhìn chung TGST của phạm khảo nghiệm giống ngô quốc gia số THL IL3 x IL6 gieo trồng trong vụ xuân dài hơn vụ thu. Bảng 1. Ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng đến TGST và đặc điểm hình thái của THL IL3 x IL6 trong vụ xuân và vụ thu năm 2010 tại một số tỉnh vùng Đông Bắc TGST Chiều cao cây Chiều cao Số lá CSDTL Vụ Thời vụ (ngày) (cm) đóng bắp (cm) (lá) m2lá/m2 đất 1 (3/2) 122 174,2b 84,9c 18,6b 3,56b b c b 2 (10/2) 117 174,2 85,3 18,6 3,55b 3 (17/2) 114 180,1ab 87,7bc 19,5a 3,73a Xuân 4 (24/2) 112 182,2ab 90,8b 19,6a 3,74a 2010 5 (3/3) 110 185,9a 100,4a 19,6a 3,76a a a a 6 (10/3) 108 185,9 100,6 19,7 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: