Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến sản xuất đậu xanh trong vùng nông nghiệp nước trời ở đồng bằng sông Hồng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 216.08 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến sản xuất đậu xanh trong vùng nông nghiệp nước trời ở đồng bằng sông Hồng trình bày ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến các yếu tố sinh trưởng; Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến TLCK; Ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến năng suất; Hiệu quả kinh tế của các vật liệu che phủ trong sản xuất đậu xanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến sản xuất đậu xanh trong vùng nông nghiệp nước trời ở đồng bằng sông Hồng Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 11(72)/2016 - Bón phân hữu cơ sinh học đã làm giảm hàm Nghiên cứu quy trình quản lý dinh dưỡng cho một lượng nước trong búp chè, có hiệu quả cao trong chế số giống chè trồng phổ biến ở Lâm Đồng. Báo cáo biến chè Ôlong từ nguyên liệu búp Kim Tuyên. kết quả nghiên cứu đề tài. Tr. 56. Nguyễn Văn Tạo, 1998. Các phương pháp quan trắc thí TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiệm đồng ruộng chè. Tuyển tập các công trình Chu Xuân Ái, Đinh ị Ngọ, Lê Văn Đức, 1998. Kết nghiên cứu về chè (1988-1997). Nxb Nông nghiệp, quả 10 năm nghiên cứu về phân bón đối với cây chè. Hà Nội. Tr. 339-348. Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè (1988- 1997). Nxb Nông nghiệp. Hà Nội, tr. 208-222 Yoshikazu Kiriwa, Akio Morita, Hiromi Yokota, 2004. Aluminum activate antioxidate system of Tea plant. Ngô Xuân Cường, Nguyễn Văn Tạo, 2004. Một số yếu Proccedings of 2004 International Conference on Tea tố ảnh hưởng đến chất lượng chè xanh đặc sản. Tạp culture and science, November 4 - 6, 2004, Shizuoka, chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 6, tr. 1334-1336, 1346. Japan, pp 177 - 180. Phan Quốc Hùng, Nguyễn ị Tân, Phan ị Hòa, Vũ Willson K. C. and M. N. Li ord, 1992. Tea cultivation ị Liên, Phạm anh Sơn, Nguyễn Văn Hùng, to cosumption, Chapman Hall, London-New York- Nguyễn Trung Kiên, Phạm Xuân Trinh, 2008. Tokyo Melbourne-Madras, p 381-384. E ects of bio-organic fertilizers on yield and quality of fresh tea shoots of Kim Tuyen variety in Lam Dong province Nguyen Van Quang, Nguyen i Tam, Le i Cam Nhung, Nguyen i anh Mai Abstract e study aimed to determine appropriate doses of fertilizer and types of bio-organic fertilizers for good growth, yield and quality of Kim Tuyen tea buds. e experiments of e ects of bio-organic fertilizers on yield and quality were performed with 5 treatments of 1000 m2/plot, without replication. e experiments of identi cation of fertilizer doses were carried out with 5 treatments of 200 m2/plot and were designed in randomly complete block with 3 replications. e results showed that the fertilizer named HCSH-RAS (22.4-4-3-2) was the best one among studied bio-organic fertilizers. Application of HCSH-RAS (22.4-4-3-2) and HCSH-NAS (25-2-3-1) with 70% organic fertilizers + (200% HC) also obtained the highest productivity, revenue and pro t. Key words: Kim Tuyen Tea, bio-organic fertilizer, yield, quality. Ngày nhận bài: 20/11/2016 Ngày phản biện: 25/11/2016 Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Tạo Ngày duyệt đăng: 29/11/2016 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VẬT LIỆU CHE PHỦ ĐẾN SẢN XUẤT ĐẬU XANH TRONG VÙNG NÔNG NGHIỆP NƯỚC TRỜI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Nguyễn Văn ưng1, Lê Khả Tường2, Trần Đình Long3 TÓM TẮT í nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến sinh trưởng và năng suất đậu xanh vùng nước trời ở ĐBSH được thực hiện vào vụ hè 2014. í nghiệm gồm 4 công thức (không che phủ, che phủ rơm rạ, dây lạc và nilon đen), được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp lại. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, áp dụng vật liệu che phủ trong sản xuất đậu xanh đã làm tăng tích lũy chất khô tổng số và năng suất một cách có ý nghĩa so với không che phủ. Trong đó che phủ bằng dây lạc đạt năng suất cao nhất, tăng trên 40% so với không che phủ, tương ứng với năng suất thực thu 2,91 tấn/ha trên đất phù sa ven sông và 2,75 tấn/ha trên đất phù sa nội đồng. Các công thức che phủ bằng vật liệu hữu cơ cho MBCR cao hơn đáng kể so với sử dụng nilon đen. Trong đó sử dụng dây lạc cho hiệu quả kinh tế cao và chỉ số MBCR cao nhất. Từ khóa: Vật liệu che phủ, cây đậu xanh, nước trời 1 Viện Quy hoạch và iết kế nông nghiệp 2 Trung tâm Tài nuyên thực vật; 3 Hội Giống cây trồng Việt Nam 66 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 11(72)/2016 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mỗi ô thiết kế 4 hàng theo chiều dài ô, khoảng cách Đậu xanh (Vigna radiata) là một trong những giữa các hàng 50 cm, mật độ 30 cây/m2. Bón lót phân cây họ đậu quan trọng trong hệ thống luân, xen với liều lượng cho 1 ha: 40 kg N + 60 kg P 2O5 + 40 canh, tăng vụ, cải tạo và làm tốt đất ở Đồng bằng kg K2O + 1.000 kg phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh. sông Hồng (ĐBSH). Tuy nhiên, sản xuất đậu xanh 2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi của vùng này vẫn chưa có những tiến bộ đáng kể - Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển thực hiện về giống và kỹ thuật canh tác đặc biệt là cho vùng theo QCVN 01-62: 2011/BNNPTNT và Phương nước trời. Trong điều kiện khô hạn cây đậu xanh pháp mô tả, đánh giá cây đậu xanh của Trung tâm luôn chịu sự tác động của các yếu tố môi trường tài nguyên thực vật (Trung t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến sản xuất đậu xanh trong vùng nông nghiệp nước trời ở đồng bằng sông Hồng Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 11(72)/2016 - Bón phân hữu cơ sinh học đã làm giảm hàm Nghiên cứu quy trình quản lý dinh dưỡng cho một lượng nước trong búp chè, có hiệu quả cao trong chế số giống chè trồng phổ biến ở Lâm Đồng. Báo cáo biến chè Ôlong từ nguyên liệu búp Kim Tuyên. kết quả nghiên cứu đề tài. Tr. 56. Nguyễn Văn Tạo, 1998. Các phương pháp quan trắc thí TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiệm đồng ruộng chè. Tuyển tập các công trình Chu Xuân Ái, Đinh ị Ngọ, Lê Văn Đức, 1998. Kết nghiên cứu về chè (1988-1997). Nxb Nông nghiệp, quả 10 năm nghiên cứu về phân bón đối với cây chè. Hà Nội. Tr. 339-348. Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè (1988- 1997). Nxb Nông nghiệp. Hà Nội, tr. 208-222 Yoshikazu Kiriwa, Akio Morita, Hiromi Yokota, 2004. Aluminum activate antioxidate system of Tea plant. Ngô Xuân Cường, Nguyễn Văn Tạo, 2004. Một số yếu Proccedings of 2004 International Conference on Tea tố ảnh hưởng đến chất lượng chè xanh đặc sản. Tạp culture and science, November 4 - 6, 2004, Shizuoka, chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Số 6, tr. 1334-1336, 1346. Japan, pp 177 - 180. Phan Quốc Hùng, Nguyễn ị Tân, Phan ị Hòa, Vũ Willson K. C. and M. N. Li ord, 1992. Tea cultivation ị Liên, Phạm anh Sơn, Nguyễn Văn Hùng, to cosumption, Chapman Hall, London-New York- Nguyễn Trung Kiên, Phạm Xuân Trinh, 2008. Tokyo Melbourne-Madras, p 381-384. E ects of bio-organic fertilizers on yield and quality of fresh tea shoots of Kim Tuyen variety in Lam Dong province Nguyen Van Quang, Nguyen i Tam, Le i Cam Nhung, Nguyen i anh Mai Abstract e study aimed to determine appropriate doses of fertilizer and types of bio-organic fertilizers for good growth, yield and quality of Kim Tuyen tea buds. e experiments of e ects of bio-organic fertilizers on yield and quality were performed with 5 treatments of 1000 m2/plot, without replication. e experiments of identi cation of fertilizer doses were carried out with 5 treatments of 200 m2/plot and were designed in randomly complete block with 3 replications. e results showed that the fertilizer named HCSH-RAS (22.4-4-3-2) was the best one among studied bio-organic fertilizers. Application of HCSH-RAS (22.4-4-3-2) and HCSH-NAS (25-2-3-1) with 70% organic fertilizers + (200% HC) also obtained the highest productivity, revenue and pro t. Key words: Kim Tuyen Tea, bio-organic fertilizer, yield, quality. Ngày nhận bài: 20/11/2016 Ngày phản biện: 25/11/2016 Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Tạo Ngày duyệt đăng: 29/11/2016 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VẬT LIỆU CHE PHỦ ĐẾN SẢN XUẤT ĐẬU XANH TRONG VÙNG NÔNG NGHIỆP NƯỚC TRỜI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Nguyễn Văn ưng1, Lê Khả Tường2, Trần Đình Long3 TÓM TẮT í nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của vật liệu che phủ đến sinh trưởng và năng suất đậu xanh vùng nước trời ở ĐBSH được thực hiện vào vụ hè 2014. í nghiệm gồm 4 công thức (không che phủ, che phủ rơm rạ, dây lạc và nilon đen), được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 3 lần lặp lại. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, áp dụng vật liệu che phủ trong sản xuất đậu xanh đã làm tăng tích lũy chất khô tổng số và năng suất một cách có ý nghĩa so với không che phủ. Trong đó che phủ bằng dây lạc đạt năng suất cao nhất, tăng trên 40% so với không che phủ, tương ứng với năng suất thực thu 2,91 tấn/ha trên đất phù sa ven sông và 2,75 tấn/ha trên đất phù sa nội đồng. Các công thức che phủ bằng vật liệu hữu cơ cho MBCR cao hơn đáng kể so với sử dụng nilon đen. Trong đó sử dụng dây lạc cho hiệu quả kinh tế cao và chỉ số MBCR cao nhất. Từ khóa: Vật liệu che phủ, cây đậu xanh, nước trời 1 Viện Quy hoạch và iết kế nông nghiệp 2 Trung tâm Tài nuyên thực vật; 3 Hội Giống cây trồng Việt Nam 66 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 11(72)/2016 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mỗi ô thiết kế 4 hàng theo chiều dài ô, khoảng cách Đậu xanh (Vigna radiata) là một trong những giữa các hàng 50 cm, mật độ 30 cây/m2. Bón lót phân cây họ đậu quan trọng trong hệ thống luân, xen với liều lượng cho 1 ha: 40 kg N + 60 kg P 2O5 + 40 canh, tăng vụ, cải tạo và làm tốt đất ở Đồng bằng kg K2O + 1.000 kg phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh. sông Hồng (ĐBSH). Tuy nhiên, sản xuất đậu xanh 2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi của vùng này vẫn chưa có những tiến bộ đáng kể - Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển thực hiện về giống và kỹ thuật canh tác đặc biệt là cho vùng theo QCVN 01-62: 2011/BNNPTNT và Phương nước trời. Trong điều kiện khô hạn cây đậu xanh pháp mô tả, đánh giá cây đậu xanh của Trung tâm luôn chịu sự tác động của các yếu tố môi trường tài nguyên thực vật (Trung t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Vật liệu che phủ Cây đậu xanh Sản xuất đậu xanh Giá trị canh tác giống đậu xanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 117 0 0
-
9 trang 82 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 55 0 0 -
10 trang 39 0 0
-
Vai trò của giới ở nông hộ, trở ngại, rủi ro và cơ chế ứng phó biến đổi khí hậu
7 trang 36 0 0 -
Nghệ thuật tạo hình cho cây cảnh
7 trang 33 0 0 -
Ứng dụng phương pháp SSR (Simple Sequence Repeats) trong chọn tạo các dòng lúa thơm
7 trang 31 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0 -
Kết quả thử nghiệm một số giống đậu tương mới tại Cao Bằng
5 trang 29 0 0 -
Kết quả nghiên cứu các phương pháp cấy làm tăng năng suất lúa tại Nghệ An
6 trang 28 0 0