![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu áp dụng TCI diprivan gây mê trong đặt stent silicon điều trị hẹp khí - phế quản
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 366.03 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm nghiên cứu áp dụng TCI Diprivan (target controlled infusion) gây mê có phối hợp với an thần giảm đau trong đặt stent silicon điều trị hẹp khí phế quản. Theo dõi dấu hiệu sinh tồn, SpO2, các chỉ số trên bơm tiêm điện TCI, so sánh với các dấu hiệu lâm sàng trong quá trình thựchiện thủ thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu áp dụng TCI diprivan gây mê trong đặt stent silicon điều trị hẹp khí - phế quảnY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TCI DIPRIVAN GÂY MÊTRONG ĐẶT STENT SILICON ĐIỀU TRỊ HẸP KHÍ – PHẾ QUẢNPhạm Văn ĐôngTÓMTẮTMục tiêu: Bước ñầu chúng tôi tiến hành nghiên cứu áp dụng TCI Diprivan (Target Controlled Infusion)gây mê có phối hợp với an thần giảm ñau trong ñặt stent silicon ñiều trị hẹp khí phế quản. Theo dõi dấu hiệusinh tồn, SpO2, các chỉ số trên bơm tiêm ñiện TCI, so sánh với các dấu hiệu lâm sàng trong quá trình thựchiện thủ thuật.Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp.Kết quả: Cả 8 trường hợp ñều thành công với kỹ thuật vô cảm và thủ thuật ñặt stent, bệnh nhân mê, tựthở tốt, dấu sinh tồn ổn ñịnh, SpO2 trong giới hạn cho phép, không tai biến.Kết luận: TCI Diprivan sử dụng gây mê trong thủ thuật ñặt stent silicone ñiều trị hẹp khí phế quản,bước ñầu ñã mang lại những kết quả tốt, an toàn cao.Từ khóa: Hẹp khí phế quản, TCI Diprivan, stent silicon.ABSTRACTAPLICATION OF ANAESTHESIA USING TCI DIPRIVAN FOR SILICONE STENTINGTO TREAT TRACHEO-BRONCHIAL STENOSISPham Van Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 233 - 238Objective: Study about anaesthesia using TCI (Target Controlled Infusion) Diprivan combiningsedation for stent insertion to treat tracheo-bronchial stenosis. Monitoring vital signs, SpO2, parameters onTCI pump, comparing to clinical signs during surgical process.Method: Interventional study.Results: All 8 cases are successful and no complication. Patients are unconscious and breathethemselves, their vital signs are stable, SpO2 is normally limited.Conclusion: TCI diprivan for silicone stenting technique to treat tracheo-bronchial stenosis obtainedgood results with high safety.Keywords: tracheo-bronchial stenosis, TCI Diprivan, stent siliconĐẶT VẤN ĐỀMục ñích nghiên cứuĐặt stent khí phế quản trong hẹp ñường thở,Đánh giá hiệu quả TCI Diprivan gây mê chogiúp bệnh nhân thở dễ dàng hơn, ñây là một chọnnhững bệnh nhân ñặt stent silicone lần ñầu tại Việtlựa khi không thể tiến hành phẫu thuật hoặc bệnhNam.nhân không thể mang canule mở khí quản suốt ñời.ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUHiện nay stent silicone ñược sử dụng tương ñối phổĐối tượng nghiên cứubiến trên thế giới nhưng tại Việt Nam còn rất ít cơTất cả những bệnh nhân cần ñặt stent khí phếsở áp dụng kỹ thuật này.quản.Vô cảm ñáp ứng cho việc thực hiện thủ thuật- Bệnh nhân hẹp khí quản có khó thở thườngñặt stent khí phế quản trong hẹp ñường thở là hếtxuyên hay khi gắng sức.sức khó khăn. Người làm công tác gây mê phải- Bệnh nhân hẹp phế quản gốc có biến chứng ứñảm bảo ñược các yếu tố sau: bệnh nhân mê, giảmñàm nhớt, nhiễm trùng hay xẹp phổi.và mất phản xạ hầu họng – khí phế quản, dấu hiệu- Bệnh nhân ñang mang canule mở khí quản lâusinh tồn ổn ñịnh, ñộ bão hòa oxy trong máu ñộngdài do hẹp hay tắc khí quản cần tái lập lại ñườngmạch chấp nhận ñược, nhưng quan trọng hơn hết làthở.bệnh nhân phải tự thở có hiệu quả.* Khoa Phẫu Thuật Gây Mê Hồi Sức, BV Chợ RẫyTác giả liên hệ: BSCKII Phạm Văn Đông, ĐT: 0903919391Email: donghieugmcr@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010233Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Trang thiết bị phục vụ nghiên cứu- Máy gây mê ADS II.- Monitor Nihon-kohden với 7 thông số.- Bơm tiêm ñiện chuyên dụng TCI Diprivan(loại 50 ml).- Thuốc: lidocaine 2%; Sufentanil; TICDiprivan ….Bơm tiêm ñiện chuyên dụng TCI DiprivanCác loại stent silicone DumonPhương phápNghiên cứu can thiệp.Phương pháp tiến hành- Chuẩn bị bệnh nhânBệnh nhân có chỉ ñịnh ñặt stent ñược giải thíchvề lợi ích và tai biến của thủ thuật. Làm tất cả cácxét nghiệm tiền phẫu và ñảm bảo ñầy ñủ các thủ tụchành chính khác. Bệnh nhân phải ñược thực hiện tạiphòng mổ với ñầy ñủ trang thiết bị. Khám tiền mêvà thảo luận với người làm thủ thuật ñể có sự phốihợp chặt chẽ khi thực hiện, dự kiến: những khókhăn trong quá trình làm thủ thuật, thời gian vànhững tai biến – biến chứng có thể xảy ra…- Kỹ thuật gây mê phục vụ cho nong và ñặtstent khí phế quản:Tiền mê bằng TCI Diprivan = 1mcg/ml.Nghiên cứu Y họcKhởi mê: kỹ thuật TCI, sau khi ñã cài ñặt cácthông số trên máy, khởi ñầu TCI Diprivan nồng ñộtrong máu (Cp) là 2mcg/ml, ñiều chỉnh liều ñể ñạtñiểm Ramsay (Ramsay scale) 4, gây tê vùng hầuhọng, thanh quản bằng Lidocain 2% xịt. Bắt ñầu soibằng ống nội soi mềm quan sát lại ñoạn hẹp, trênñường ñi của ống nội soi, phối hợp bơm Lidocain2% khoảng 2 – 4ml qua lỗ hút của ống nội soi.Bệnh nhân hoàn toàn tự thở, với ống nội soi mềmchỉ có thể cung cấp một phần oxy bằng catheter quamũi. Bệnh nhân phải ngủ êm, mất phản xạ hầuhọng – thanh – khí quản. Vấn ñề theo dõi: nhịp thở,SpO2, dấu sinh tồn hết sức quan trọng.Duy trì mê: giai ñoạn bắt ñầu sử dụng các ốngsoi cứng, ñược ñưa vào ñể nong ñoạn hẹp lần lượttừ số 10 cho ñến số 12 (nếu ñoạn hẹ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu áp dụng TCI diprivan gây mê trong đặt stent silicon điều trị hẹp khí - phế quảnY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TCI DIPRIVAN GÂY MÊTRONG ĐẶT STENT SILICON ĐIỀU TRỊ HẸP KHÍ – PHẾ QUẢNPhạm Văn ĐôngTÓMTẮTMục tiêu: Bước ñầu chúng tôi tiến hành nghiên cứu áp dụng TCI Diprivan (Target Controlled Infusion)gây mê có phối hợp với an thần giảm ñau trong ñặt stent silicon ñiều trị hẹp khí phế quản. Theo dõi dấu hiệusinh tồn, SpO2, các chỉ số trên bơm tiêm ñiện TCI, so sánh với các dấu hiệu lâm sàng trong quá trình thựchiện thủ thuật.Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp.Kết quả: Cả 8 trường hợp ñều thành công với kỹ thuật vô cảm và thủ thuật ñặt stent, bệnh nhân mê, tựthở tốt, dấu sinh tồn ổn ñịnh, SpO2 trong giới hạn cho phép, không tai biến.Kết luận: TCI Diprivan sử dụng gây mê trong thủ thuật ñặt stent silicone ñiều trị hẹp khí phế quản,bước ñầu ñã mang lại những kết quả tốt, an toàn cao.Từ khóa: Hẹp khí phế quản, TCI Diprivan, stent silicon.ABSTRACTAPLICATION OF ANAESTHESIA USING TCI DIPRIVAN FOR SILICONE STENTINGTO TREAT TRACHEO-BRONCHIAL STENOSISPham Van Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 233 - 238Objective: Study about anaesthesia using TCI (Target Controlled Infusion) Diprivan combiningsedation for stent insertion to treat tracheo-bronchial stenosis. Monitoring vital signs, SpO2, parameters onTCI pump, comparing to clinical signs during surgical process.Method: Interventional study.Results: All 8 cases are successful and no complication. Patients are unconscious and breathethemselves, their vital signs are stable, SpO2 is normally limited.Conclusion: TCI diprivan for silicone stenting technique to treat tracheo-bronchial stenosis obtainedgood results with high safety.Keywords: tracheo-bronchial stenosis, TCI Diprivan, stent siliconĐẶT VẤN ĐỀMục ñích nghiên cứuĐặt stent khí phế quản trong hẹp ñường thở,Đánh giá hiệu quả TCI Diprivan gây mê chogiúp bệnh nhân thở dễ dàng hơn, ñây là một chọnnhững bệnh nhân ñặt stent silicone lần ñầu tại Việtlựa khi không thể tiến hành phẫu thuật hoặc bệnhNam.nhân không thể mang canule mở khí quản suốt ñời.ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUHiện nay stent silicone ñược sử dụng tương ñối phổĐối tượng nghiên cứubiến trên thế giới nhưng tại Việt Nam còn rất ít cơTất cả những bệnh nhân cần ñặt stent khí phếsở áp dụng kỹ thuật này.quản.Vô cảm ñáp ứng cho việc thực hiện thủ thuật- Bệnh nhân hẹp khí quản có khó thở thườngñặt stent khí phế quản trong hẹp ñường thở là hếtxuyên hay khi gắng sức.sức khó khăn. Người làm công tác gây mê phải- Bệnh nhân hẹp phế quản gốc có biến chứng ứñảm bảo ñược các yếu tố sau: bệnh nhân mê, giảmñàm nhớt, nhiễm trùng hay xẹp phổi.và mất phản xạ hầu họng – khí phế quản, dấu hiệu- Bệnh nhân ñang mang canule mở khí quản lâusinh tồn ổn ñịnh, ñộ bão hòa oxy trong máu ñộngdài do hẹp hay tắc khí quản cần tái lập lại ñườngmạch chấp nhận ñược, nhưng quan trọng hơn hết làthở.bệnh nhân phải tự thở có hiệu quả.* Khoa Phẫu Thuật Gây Mê Hồi Sức, BV Chợ RẫyTác giả liên hệ: BSCKII Phạm Văn Đông, ĐT: 0903919391Email: donghieugmcr@gmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010233Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Trang thiết bị phục vụ nghiên cứu- Máy gây mê ADS II.- Monitor Nihon-kohden với 7 thông số.- Bơm tiêm ñiện chuyên dụng TCI Diprivan(loại 50 ml).- Thuốc: lidocaine 2%; Sufentanil; TICDiprivan ….Bơm tiêm ñiện chuyên dụng TCI DiprivanCác loại stent silicone DumonPhương phápNghiên cứu can thiệp.Phương pháp tiến hành- Chuẩn bị bệnh nhânBệnh nhân có chỉ ñịnh ñặt stent ñược giải thíchvề lợi ích và tai biến của thủ thuật. Làm tất cả cácxét nghiệm tiền phẫu và ñảm bảo ñầy ñủ các thủ tụchành chính khác. Bệnh nhân phải ñược thực hiện tạiphòng mổ với ñầy ñủ trang thiết bị. Khám tiền mêvà thảo luận với người làm thủ thuật ñể có sự phốihợp chặt chẽ khi thực hiện, dự kiến: những khókhăn trong quá trình làm thủ thuật, thời gian vànhững tai biến – biến chứng có thể xảy ra…- Kỹ thuật gây mê phục vụ cho nong và ñặtstent khí phế quản:Tiền mê bằng TCI Diprivan = 1mcg/ml.Nghiên cứu Y họcKhởi mê: kỹ thuật TCI, sau khi ñã cài ñặt cácthông số trên máy, khởi ñầu TCI Diprivan nồng ñộtrong máu (Cp) là 2mcg/ml, ñiều chỉnh liều ñể ñạtñiểm Ramsay (Ramsay scale) 4, gây tê vùng hầuhọng, thanh quản bằng Lidocain 2% xịt. Bắt ñầu soibằng ống nội soi mềm quan sát lại ñoạn hẹp, trênñường ñi của ống nội soi, phối hợp bơm Lidocain2% khoảng 2 – 4ml qua lỗ hút của ống nội soi.Bệnh nhân hoàn toàn tự thở, với ống nội soi mềmchỉ có thể cung cấp một phần oxy bằng catheter quamũi. Bệnh nhân phải ngủ êm, mất phản xạ hầuhọng – thanh – khí quản. Vấn ñề theo dõi: nhịp thở,SpO2, dấu sinh tồn hết sức quan trọng.Duy trì mê: giai ñoạn bắt ñầu sử dụng các ốngsoi cứng, ñược ñưa vào ñể nong ñoạn hẹp lần lượttừ số 10 cho ñến số 12 (nếu ñoạn hẹ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học TCI diprivan gây mê Đặt stent silicon Điều trị hẹp khí phế quảnTài liệu liên quan:
-
5 trang 323 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
8 trang 276 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 268 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 257 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 240 0 0 -
13 trang 224 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 220 0 0 -
5 trang 218 0 0
-
8 trang 217 0 0