Nghiên cứu bào chế viên nén loratadin 10 mg rã nhanh để tăng tác dụng chống dị ứng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 385.92 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu bào chế được viên nén loratadin 10 mg rã nhanh bằng phương pháp tạo hạt ướt. Phương pháp: Bào chế viên nén bằng phương pháp tạo hạt ướt với các tá dược siêu rã và tá dược thăng hoa; đánh giá các tiêu chuẩn của viên như: lực gây vỡ viên, độ rã, độ hòa tan và định lượng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu bào chế viên nén loratadin 10 mg rã nhanh để tăng tác dụng chống dị ứng vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020rằng cung cười song song là hài hòa nhất; tuy cười ở cả nam và nữ, nhóm hài hòa đều khôngnhiên lại có nhận xét rằng cung cười phẳng hấp có đối tượng có cung cười cong đảo ngược nào.dẫn hơn ở nam giới. Ở cả hai giới, đường cong môi trên hướng lên Ở cả hai giới, đường cong môi trên hướng lên trên hoặc thẳng chiếm đa số trong nhóm có nụtrên hoặc thẳng chiếm đa số trong nhóm có nụ cười hài hoà. Tỉ lệ cười có lộ răng hàm lớn thứcười hài hoà, cho thấy đường cong môi trên nhất hàm trên ở nhóm hài hòa rất thấp ở nam vàhướng lên trên hoặc thẳng sẽ được xem là thẩm bằng 0% ở nữ. Tỉ lệ có lộ răng hàm dưới khimỹ hơn, mềm mại hơn. Kết quả này cũng tương cười của nhóm hài hoà là rất thấp so với tỉ lệ nụđồng với các nghiên cứu [3],[5],[6],[8] cho rằng cười không lộ răng hàm dưới. Sự khác biệt giữađường cong môi trên hướng lên trên là thẩm mỹ, nam và nữ về các đặc điểm trên đều có ý nghĩatiếp đến là đường cong môi trên thẳng và ít thống kê.thẩm mỹ nhất là đường cong môi trên hướngxuống dưới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Matthews TG (1978), “The anatomy of a smile”, Tỉ lệ cười có lộ răng hàm lớn thứ nhất hàm J Prosthet Dent, 1978 Feb; 39(2), pp. 128-34.trên ở nhóm hài hòa rất thấp ở nam và bằng 0% 2. Tjan A.H.L et al (1984), “Some esthetic factorsở nữ. Kết quả này cho thấy nụ cười có hiển thị in a smile”, Journal of Prosthestic Dentistry, 51,đến răng hàm lớn thứ nhất hàm trên thì không pp. 24-28. 3. Nguyễn Thị Thanh Nga (2017), “Đặc điểm giảiđem lại thẩm mỹ. Kết quả này là phù hợp với kết phẫu nụ cười một nhóm cộng đồng người Thái ởquả của nhiều nghiên cứu khác [7],[8] là nụ cười miền Bắc Việt Nam có khớp cắn loại I năm 2016-thẩm mỹ là nụ cười chỉ lộ từ 8-10 răng. Kết quả 2017”, Luận án tốt nghiệp BSNT, Đại học Y Hà Nộicũng tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn 4. Machado A.W (2014), “10 commandments of smile esthetics”, Dental Press Journal ofThanh Nga [3] Orthodontics,19(4), pp.139-157 Tỉ lệ có lộ răng hàm dưới khi cười của nhóm 5. Suzuki L.M et al (2011), “An evaluation of thehài hoà là rất thấp so với tỉ lệ nụ cười không lộ influence of gingival display level in the smilerăng hàm dưới. Kết quả này giống với nghiên esthetics”, Dental Press Journal of Orthodontics, 16(5), 37.cứu của Nguyễn Thanh Nga và cũng hoàn toàn 6. Parekh S et al (2007), “The acceptability ofthống nhất với nhiều nghiên cứu của nước ngoài: variations in smile arc and buccal corridor space”,nụ cười thẩm mỹ khi rìa cắn của các răng cửa Orthod Craniofac Res,10, pp.15-21.trên vừa chạm đến bờ trên của môi dưới [3],[8]. 7. Gul-e-Erum, F.M (2008), “Changes in smile parameters as perceived by orthodontists, dentists,V. KẾT LUẬN artists, and laypeople”, World J Orthod, 9, pp. 132-140. Tỉ lệ nụ cười hài hòa trong nhóm cộng đồng 8. Parekh S. M et al (2006), “Attractiveness of variations in the smile arc and buccal corridornghiên cứu là 27,8 %. Đường cười trung bình space as judged by orthodontists and laymen”,chiếm đa số, tỉ lệ đường cười cao lớn hơn đường Angle Orthodontist,76(4), pp. 557-63.cười thấp ở nhóm hài hòa ở cả nam và nữ. Cung NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN LORATADIN 10 MG RÃ NHANH ĐỂ TĂNG TÁC DỤNG CHỐNG DỊ ỨNG Hoàng Đức Luận1, Nguyễn Văn Liệu2, Nguyễn Văn Bạch2, Trịnh Nam Trung2TÓM TẮT ướt với các tá dược siêu rã và tá dược thăng hoa; đánh giá các tiêu chuẩn của viên như: lực gây vỡ viên, 10 Mục tiêu: Bào chế được viên nén loratadin 10 mg độ rã, độ hòa tan và định lượng. Kết quả: Trong 4rã nhanh bằng phương pháp tạo hạt ướt. Phương loại tá dược siêu rã, khả năng gây rã của PXL10 là tốtpháp: Bào chế viên nén bằng phương pháp tạo hạt nhất, sau đó đến L-HPC, Ac-di-sol và kém nhất là SSG. Tỷ lệ tối ưu khi phối hợp cả rã trong và rã ngoài của1Cao PXL10 là 1:2, viên bào chế được cho thời gian rã là đẳng Dược Phú Thọ2Học 8,8 giây và độ hòa tan là 75,9% sau 10 phút. Kết viện Quân y luận: đã bào chế được viên nén loratadin 10 mg rãChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Bạch nhanh với thành phần chính như sau: Loratadin 10Email: bachqy@yahoo.com mg; PXL10 (RT:RN=1:2) 7,5mg; Manitol 50mg;Ngày nhận bài: 31/8/2020 Camphor 4mg; Avicel PH101 25,5mg; Magnesi stearatNgày phản biện khoa học: 12/9/2020 3mg. Viên bào chế được cho thời gian rã dưới 10 giây.Ngày duyệt bài: 25/9/202032 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Từ khóa: Loratadin, viên nén ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu bào chế viên nén loratadin 10 mg rã nhanh để tăng tác dụng chống dị ứng vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020rằng cung cười song song là hài hòa nhất; tuy cười ở cả nam và nữ, nhóm hài hòa đều khôngnhiên lại có nhận xét rằng cung cười phẳng hấp có đối tượng có cung cười cong đảo ngược nào.dẫn hơn ở nam giới. Ở cả hai giới, đường cong môi trên hướng lên Ở cả hai giới, đường cong môi trên hướng lên trên hoặc thẳng chiếm đa số trong nhóm có nụtrên hoặc thẳng chiếm đa số trong nhóm có nụ cười hài hoà. Tỉ lệ cười có lộ răng hàm lớn thứcười hài hoà, cho thấy đường cong môi trên nhất hàm trên ở nhóm hài hòa rất thấp ở nam vàhướng lên trên hoặc thẳng sẽ được xem là thẩm bằng 0% ở nữ. Tỉ lệ có lộ răng hàm dưới khimỹ hơn, mềm mại hơn. Kết quả này cũng tương cười của nhóm hài hoà là rất thấp so với tỉ lệ nụđồng với các nghiên cứu [3],[5],[6],[8] cho rằng cười không lộ răng hàm dưới. Sự khác biệt giữađường cong môi trên hướng lên trên là thẩm mỹ, nam và nữ về các đặc điểm trên đều có ý nghĩatiếp đến là đường cong môi trên thẳng và ít thống kê.thẩm mỹ nhất là đường cong môi trên hướngxuống dưới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Matthews TG (1978), “The anatomy of a smile”, Tỉ lệ cười có lộ răng hàm lớn thứ nhất hàm J Prosthet Dent, 1978 Feb; 39(2), pp. 128-34.trên ở nhóm hài hòa rất thấp ở nam và bằng 0% 2. Tjan A.H.L et al (1984), “Some esthetic factorsở nữ. Kết quả này cho thấy nụ cười có hiển thị in a smile”, Journal of Prosthestic Dentistry, 51,đến răng hàm lớn thứ nhất hàm trên thì không pp. 24-28. 3. Nguyễn Thị Thanh Nga (2017), “Đặc điểm giảiđem lại thẩm mỹ. Kết quả này là phù hợp với kết phẫu nụ cười một nhóm cộng đồng người Thái ởquả của nhiều nghiên cứu khác [7],[8] là nụ cười miền Bắc Việt Nam có khớp cắn loại I năm 2016-thẩm mỹ là nụ cười chỉ lộ từ 8-10 răng. Kết quả 2017”, Luận án tốt nghiệp BSNT, Đại học Y Hà Nộicũng tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn 4. Machado A.W (2014), “10 commandments of smile esthetics”, Dental Press Journal ofThanh Nga [3] Orthodontics,19(4), pp.139-157 Tỉ lệ có lộ răng hàm dưới khi cười của nhóm 5. Suzuki L.M et al (2011), “An evaluation of thehài hoà là rất thấp so với tỉ lệ nụ cười không lộ influence of gingival display level in the smilerăng hàm dưới. Kết quả này giống với nghiên esthetics”, Dental Press Journal of Orthodontics, 16(5), 37.cứu của Nguyễn Thanh Nga và cũng hoàn toàn 6. Parekh S et al (2007), “The acceptability ofthống nhất với nhiều nghiên cứu của nước ngoài: variations in smile arc and buccal corridor space”,nụ cười thẩm mỹ khi rìa cắn của các răng cửa Orthod Craniofac Res,10, pp.15-21.trên vừa chạm đến bờ trên của môi dưới [3],[8]. 7. Gul-e-Erum, F.M (2008), “Changes in smile parameters as perceived by orthodontists, dentists,V. KẾT LUẬN artists, and laypeople”, World J Orthod, 9, pp. 132-140. Tỉ lệ nụ cười hài hòa trong nhóm cộng đồng 8. Parekh S. M et al (2006), “Attractiveness of variations in the smile arc and buccal corridornghiên cứu là 27,8 %. Đường cười trung bình space as judged by orthodontists and laymen”,chiếm đa số, tỉ lệ đường cười cao lớn hơn đường Angle Orthodontist,76(4), pp. 557-63.cười thấp ở nhóm hài hòa ở cả nam và nữ. Cung NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN LORATADIN 10 MG RÃ NHANH ĐỂ TĂNG TÁC DỤNG CHỐNG DỊ ỨNG Hoàng Đức Luận1, Nguyễn Văn Liệu2, Nguyễn Văn Bạch2, Trịnh Nam Trung2TÓM TẮT ướt với các tá dược siêu rã và tá dược thăng hoa; đánh giá các tiêu chuẩn của viên như: lực gây vỡ viên, 10 Mục tiêu: Bào chế được viên nén loratadin 10 mg độ rã, độ hòa tan và định lượng. Kết quả: Trong 4rã nhanh bằng phương pháp tạo hạt ướt. Phương loại tá dược siêu rã, khả năng gây rã của PXL10 là tốtpháp: Bào chế viên nén bằng phương pháp tạo hạt nhất, sau đó đến L-HPC, Ac-di-sol và kém nhất là SSG. Tỷ lệ tối ưu khi phối hợp cả rã trong và rã ngoài của1Cao PXL10 là 1:2, viên bào chế được cho thời gian rã là đẳng Dược Phú Thọ2Học 8,8 giây và độ hòa tan là 75,9% sau 10 phút. Kết viện Quân y luận: đã bào chế được viên nén loratadin 10 mg rãChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Bạch nhanh với thành phần chính như sau: Loratadin 10Email: bachqy@yahoo.com mg; PXL10 (RT:RN=1:2) 7,5mg; Manitol 50mg;Ngày nhận bài: 31/8/2020 Camphor 4mg; Avicel PH101 25,5mg; Magnesi stearatNgày phản biện khoa học: 12/9/2020 3mg. Viên bào chế được cho thời gian rã dưới 10 giây.Ngày duyệt bài: 25/9/202032 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Từ khóa: Loratadin, viên nén ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viên nén rã nhanh Tá dược siêu rã Viên nén loratadin 10 mg rã nhanh Phương pháp tạo hạt ướtTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0