Danh mục

Nghiên cứu bào chế viên nén quetiapin 200 mg phóng thích kéo dài với tá dượchydroxypropyl methyl cellulose

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 469.75 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nghiên cứu điều chế được viên nén quetiapin fumarat 200 mg phóng thích kéo dài 24 giờ có tốc độ giải phóng hoạt chất tương đương viên đối chiếu Seroquel XR 200 mg. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các polyme cho viên nén phóng thích kéo dài như HPMC K100M, HPMC K4M, HPMC E50 LV, kết hợp với phương pháp xát hạt ướt điều chế viên nén phóng thích kéo dài có cấu trúc khung xốp và đánh giá độ giải phóng hoạt chất theo chuyên luận USP 40.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu bào chế viên nén quetiapin 200 mg phóng thích kéo dài với tá dượchydroxypropyl methyl celluloseY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN QUETIAPIN 200 MGPHÓNG THÍCH KÉO DÀI VỚI TÁ DƯỢC HYDROXYPROPYL METHYL CELLULOSE Nguyễn Minh Thức*, Võ Thị Thanh Thúy**, Lê Hậu***TÓMTẮT Mục tiêu: Điều chế được viên nén quetiapin fumarat 200 mg phóng thích kéo dài 24 giờ có tốc độ giải phónghoạt chất tương đương viên đối chiếu Seroquel XR 200 mg. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các polyme cho viên nén phóng thích kéo dài như HPMC K100M,HPMC K4M, HPMC E50 LV, kết hợp với phương pháp xát hạt ướt điều chế viên nén phóng thích kéo dài có cấutrúc khung xốp và đánh giá độ giải phóng hoạt chất theo chuyên luận USP 40. Kết quả: Viên phóng thích kéo dài chứa quetiapin fumarat với thành phần tá dược tạo khung matrix là hỗnhợp HPMC K4M và HPMC E50 LV cho độ giải phóng hoạt chất tương đương viên đối chiếu Seroquel XR trong24 giờ với hệ số f2 đạt 60,66. Kết luận: Các kết quả thực nghiệm cho thấy HPMC là tá dược phù hợp để điều chế viên nén dạng khungmatrix phóng thích kéo dài chứa quetiapin fumarat có độ giải phóng hoạt chất tương đương viên đối chiếuSeroquel XR. Từ khóa: quetiapin fumarat, phóng thích kéo dàiABSTRACT FORMULATION OF QUETIAPINE FUMARATE 200 MG SUSTAINED RELEASE TABLETS USING HYDROXYPROPYL METHYL CELLULOSE Minh Thuc Nguyen, Thanh Thuy Vo Thi, Hau Le * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 27 - 31 Objectives: The aim of the present study was to prepare the sustained-release tablets of quetiapine fumarate200 mg using hydroxypropyl methyl cellulose. The rate of drug release in 24 hours of resultant tablets should becomparable to those of Seroquel XR (AstraZeneca). Methods: Wet granulation process was used to formulate the sustained release tablet formulations. HPMCswere used as matrix former of tablets. Drug release was tested according to USP 40. Results: Quetiapine sustained release tablets were successfully formulated using a mixture of HPMC K4Mand HPMC E50 LV as matrix former. The resultant tablets possessed drug release rate equivalent to those ofSeroquel XR, with f2 value was 60.66. Conclusions: The present results provided evidences that quetiapine fumarate sustained-release tablet can beprepared using HPMCs as matrice formers and be used for effective treatment of current mental disorders. Key words: quetiapine fumarate, sustained-releaseĐẶTVẤNĐỀ không điển hình được dùng rộng rãi trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt và các cơn Quetiapin là thuốc chống rối loạn tâm thần hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực (1,2).* **Trường Cao đẳng Y tế Kiên Giang Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang*** Khoa Dược, Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Hậu ĐT: 0913100449 Email: lehau1402@yahoo.com Email: ntmaihoang@ump.edu.vnB - Khoa học Dược 27Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020Thuốc có thời gian bán thải ngắn, nên phải Phương pháp nghiên cứudùng nhiều lần trong ngày, gây khó khăn cho Bào chế viên quetiapin 200 mg PTKDviệc tuân thủ và sử dụng ở bệnh nhân rối loạn Quetiapin fumarat được trộn khô với MCCtâm thần vì bệnh thường mãn tính cần điều trị 101 và lactose monohydrat sau đó tạo hạt ướt vớilâu dài, liên tục. Dạng viên quetiapin phóng dung dịch PVP K30 21% trong hỗn hợp cồnthích kéo dài (PTKD) có thể khắc phục được 99oC-nước với tỉ lệ (30:70), xát hạt qua rây 1,0các nhược điểm trên do giảm được số lần mm và sấy đến hàm ẩm 1-2%. Sửa hạt qua râydùng thuốc trong ngày, đồng thời giảm độc 0,5 mm. Hạt được trộn với HPMC và MCC 102;tính của thuốc do khắc phục tình trạng dao thêm hỗn hợp aerosil - magnesi stearat, trộn đềuđộng nồng độ trong huyết tương, tăng hiệu trong 3 phút và dập viên với khối lượng trungquả điều trị và an toàn cho bệnh nhân. bình 600 mg ± 5%, lực gây vỡ viên trung bình Trên thế giới đã có nhiều công trình 120±20 Newton, cỡ lô 500 viên. Các thông sốnghiên cứu về viên PTKD chứa quetiapin, tuy khảo sát bao gồm loại và tỉ lệ các polyme dùngnhiên ở Việt Nam chưa có chế phẩm viên tạo khung kiểm soát tốc độ GPHC.quetiapin PTKD được nghiên cứu cũng như Thử nghiệm giải phóng hoạt chấtsản xuất trong nước. Hydroxypropyl methyl Thử nghiệm GPHC được thực hiện theocellulose (HPMC) là một nhóm polyme thân chuyên luận viên nén quetiapin PTKD (USP 40)(3).nước có khả năng tạo khung matrix đã được Các viên được thử bằng thiết bị giỏ quay, tốc độsử dụng nhiều trong nghiên cứu phát triển các 200 vòng/phút. Trong 5 giờ đầu, các viên được thửsản phẩm thuốc PTKD. trong 900 ml môi trường 1 là dung dịch đệm citratMục tiêu nghiên cứu có pH = 4,8 ± 0,05; sau 5 giờ cho thêm vào bình thử Sử dụng các polyme thuộc nhóm HPMC hòa tan 10 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: