Danh mục

Nghiên cứu bệnh chứng về yếu tố liên quan đến chẩn đoán muộn tim bẩm sinh ở trẻ em

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 268.37 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định các yếu tố có liên quan đến chẩn đoán muộn tim bẩm sinh cần can thiệp ở trẻ em để đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện tiên lượng của bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh chứng không bắt cặp với tỷ lệ bệnh chứng là 1:1. Nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân bị tim bẩm sinh đến khám và điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 6/2017 – 6/2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu bệnh chứng về yếu tố liên quan đến chẩn đoán muộn tim bẩm sinh ở trẻ em vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG VỀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẨN ĐOÁN MUỘN TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM Hà Mạnh Tuấn1TÓM TẮT 14 RELATED TO THE LATE DIAGNOSIS OF Mục tiêu: Xác định các yếu tố có liên quan đến CONGENITAL HEART DISEASES IN CHILDRENchẩn đoán muộn tim bẩm sinh cần can thiệp ở trẻ em Objectives: Identify factors related to lateđể đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện tiên lượng diagnosis of congenital heart diseases in childrencủa bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu requiring cardiac intervention in order to suggestbệnh chứng không bắt cặp với tỷ lệ bệnh chứng là measures to improve the prognosis of congenital heart1:1. Nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân bị tim bẩm diseases. Methods: A unmatched case – controlsinh đến khám và điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ study with the ratio of case: control is 1:1. The study6/2017 – 6/2018. Các bệnh nhân đến khám tại phòng was conducted on the patients with congenital heartkhám hay tại các khoa bệnh sau khi xác định đúng là diseases who were examined and treated at childrentim bẩm sinh cần can thiệp, sẽ được phân làm hai hospital 1 from June 2017 – June 2018. The patientsnhóm bệnh và nhóm chứng. Các bà mẹ được của who were diagnosed congenital heart diseasesbệnh nhân thuộc 2 nhóm được phỏng vấn theo phiếu requiring cardiac intervention would be classified intothu thập bao gồm các thông tin liên quan đến bệnh 2 group of cases and controls. The patients’ mothersnhân, liên quan đến gia đình và người mẹ, và liên were interviewed following a data form containing thequan đến hệ thống y tế. Số liệu được xử lý bằng phần data involving the patients, their families and mothers,mềm SPSS 20. Phân tích hồi quy đa biến được dùng and healthcare system. Data were analyzed byđể xác định các yếu tố liên quan đến chẩn đoán muộn software SPSS 20. A multivariable analysis oftim bẩm sinh. Kết quả nghiên cứu: Có 156 ca bệnh regression model was used to identify the factorsvà 156 ca chứng đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. related to the late diagnosis. Results: There were 156Tỷ lệ nam: nữ trong nhóm bệnh và chứng là tương cases and 156 controls enrolled in the study. The ratiođương nhau (1:1,05), tuổi trung bình của hai nhóm of male: female in cases and controls was equalbệnh và chứng là 3,4 tháng và 3,6 tháng. Các yếu tố (1:1,05), mean age of cases and controls were 3.4có liên quan đến chẩn đoán muộn qua phân tích hồi months and 3.6 months, respectively. The factorsquy đa biến là tim bẩm sinh không tím (aOR = 1,6, CI significantly related to the late diagnosis of congenital95%: 1,02 – 2,51), thu nhập dưới mức thu nhập trung heart diseases with multivariable regression analysisbình (aOR=2,27, CI 95%: 1,43 -3,59), cư trú ngoài were acyanotic congenital heart diseases (aOR = 1.6,thành phố Hồ Chí Minh (aOR= 7,17, CI 95%: 2,97 – CI 95%: 1.02 – 2.51), the family’s income under17,34), học vấn của người mẹ chưa tốt nghiệp trung học average income (aOR=2.27, CI 95%: 1.43 -3.59),phổ thông (aOR= 2,57, CI 95%: 1,47 – 4,49), nghề residing outside Ho Chi Minh city (aOR= 7.17, CInghiệp nội trợ (aOR= 2,02, CI 95%: 1,28 – 3,18), tuổi 95%: 2.97 – 17.34), mothers’ educational level undercủa mẹ < 35 tuổi (aOR= 3,1, CI 95%:1,7 – 5,67), khám high school degree (aOR= 2.57, CI 95%: 1.47 – 4.49),thai tại trạm xá xã, bệnh viện quận (aOR= 5,03, CI 95%: housewife (aOR= 2.02, CI 95%: 1.28 – 3.18),1,59 – 16,18), và nơi sanh là trạm xá xã, bệnh viện quận mothers’ age < 35 years old (aOR= 3.1, CI 95%:1.7 –(aOR= 3,19, CI 95%: 1,16 – 8,76) (p< 0,05). Kết luận: 5.67), antenatal care at health commune stations,Để giảm tỷ lệ phát hiện muộn tim bẩm sinh cần can district hospitals (aOR= 5.03, CI 95%: 1.59 – 16.18),thiệp tim mạch cần nhiều biện pháp phối hợp. Đó là and place of newborn delivery at at health communenâng cao năng lực phát hiện tim bẩm sinh của các stations, district hospitals (aOR= 3.19, CI 95%: 1.16 –tuyến y tế thông qua huấn luyện, các trang bị thiết 8.76) (p< 0,05). Conclusion: To reduce the rate ofyếu, và phối hợp chặt chẽ giữa các tuyến trong chăm late diagnosis of congenital heart diseases requiringsóc các trường hợp nghi ngờ tim bẩm sinh, đồng thời cardiac intervention needs combined measures. Thattăng cường các kênh truyền thông giáo dục sức khỏe are to enhance the capacity of different health carecho phụ nữ mang thai phù hợp với các lứa tuổi, trình levels through training, providing necessary medicalđộ, nghề nghiệp, và có chính sách về việc nâng cao đời equipment, close collaboration among different healthsống cho các gia đình ở các vùng xa có thể tiếp cận các care levels in caring for suspected cases of congenitaldịch vụ y tế chất lượng. heart diseases, and also promote health education for Từ khóa: tim bẩm sinh; chẩn đoán; yếu tố liên pregnant women relevant to age, educational level,quan; trẻ em. and job, and issue policies on improving the income of families living in remote areas to access good qualitySUMMARY health care services as well. A CASE CONTROL STUDY OF FACTORS ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: