Danh mục

Nghiên cứu bệnh lý hạ đường máu giai đoạn sơ sinh sớm tại Khoa Nhi Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 534.95 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mục tiêu: 1. Mô tả tỷ lệ hạ đường máu theo các loại sơ sinh và theo bệnh lý giai đoạn sơ sinh sớm. 2. Xác định mối liên quan giữa hạ đường máu với các loại sơ sinh và với một số bệnh lý thường gặp giai đoạn sơ sinh sớm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sơ sinh bệnh lý từ 0 - 6 ngày tuổi được chuyển từ Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại học Y Dược đến Khoa Nhi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu bệnh lý hạ đường máu giai đoạn sơ sinh sớm tại Khoa Nhi Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế NGHIÊN CỨU BỆNH LÝ HẠ ĐƯỜNG MÁU GIAI ĐOẠN SƠ SINH SỚM TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Nguyễn Thị Kiều Nhi Bộ môn Nhi Trường Đại học Y Dược HuếTóm tắt: Mục tiêu: 1. Mô tả tỷ lệ hạ đường máu theo các loại sơ sinh và theo bệnh lý giai đoạn sơ sinhsớm. 2. Xác định mối liên quan giữa hạ đường máu với các loại sơ sinh và với một số bệnh lýthường gặp giai đoạn sơ sinh sớm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sơ sinh bệnh lýtừ 0 - 6 ngày tuổi được chuyển từ Khoa Sản Bệnh viện Trường Đại học Y Dược đến Khoa Nhivì không khoẻ sau hồi sức tại phòng sinh hoặc không khoẻ sau sinh được nằm cạnh mẹ, đượclàm đường máu nhanh ngay từ thời điểm đầu tiên vào điều trị tại Khoa Nhi từ 01/05/2009 đến31/05/2010 (12 tháng). Thiết kế nghiên cứu theo nghiên cứu mô tả theo dõi dọc có phân tíchbệnh - chứng. Kết quả: Tỷ lệ hạ đường máu cao nhất SSĐN W (10.42%). Prevalence of hypoglycemia was highest in large birth weight proportionalto gestational age (50%), low birth weight (65.4%); and lowest in proportional birth weight(14.29%). Hypoglycemia occured on early neonatal infection (23.31%), asphyxia (15.38%),respiratory distress without neonatal infection (10%), congenital malformation (6.67%). Riskfactors identified as prematures < 37 W (OR = 3.2767; p3. KẾT QUẢ 3.1.2. Tỷ lệ hạ đường máu theo mức độ 3.1. Tỷ lệ hạ đường máu theo phân loại đẻ non:sơ sinh và bệnh tật giai đoạn sơ sinh sớm Bảng 3.2. Tỷ lệ biến đổi đường máu theo 3.1.1. Tỷ lệ hạ đường máu theo phân loại mức độ đẻ nonsơ sinh dựa vào tuổi thai: Loại SSĐN SSĐN Bảng 3.1. Phân bố tỷ lệ hạ đường máu theo SSĐN 28-33 tuần 33-37 tuần p phân loại sơ sinh dựa vào tuổi thai Hạ đường Bình Đường n % n % Loại sơ sinh máu thường máu P Hạ đường 4 50 11 33,33 n % n % máu P< 0,05SSĐN < 37 tuần 15 36,59 26 63,41 BT 4 50 22 66,67 0,05 HĐM đơn thuần 4 100 0 0 p 3.2 Liên quan giữa hạ đường máu với Tỷ lệ hạ đường máu cao nhất ở loại SSĐNcác loại sơ sinh và một số bệnh lý thường suy tim, hạ thân nhiệt….Nếu điều trị muộn, trẻ sơ sinh bệnh lý tại bệnh viện Kathmandutrẻ sơ sinh sẽ tử vong. Vì vậy, trẻ sơ sinh cân Nepal cho thấy nhóm trẻ sơ sinh bệnh lý cónặng lớn so tuổi thai cần được theo dõi chặt tỷ lệ hạ đường máu cao hơn nhiều lần so vớichẽ, kiểm soát đường máu tốt, nhất là những nhóm trẻ sơ sinh không có yếu tố nguy cơ.giờ đầu sau sinh để hạn chế những biến chứng Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tỷvà tránh tử vong [2]. lệ hạ đường máu theo các bệnh lý giai đoạn Theo khuyến cáo của WHO nhóm trẻ sơ sơ sinh sớm thường gặp như sau: NTSSsinh đẻ yếu, suy dinh dưỡng bào thai thường (23,31%), Ngạt (15,38%), SHH không dodễ bị hạ đường máu trong tuần đầu sau sinh do nhiễm trùng (10%), DTBS (6,67%). Điều nàysự suy thai mạn tính trong tử cung làm giảm chứng tỏ có sự phù hợp giữa kết quả nghiêncác kho dự trữ trong đó có Glycogen trong cứu của chúng tôi và các tác giả khác.khi nhu cầu năng lượng cao hơn trẻ sơ sinh 4.2. Liên quan giữa hạ đường máu vớicó cân nặng tương ứng tuổi thai. Ở Việt Nam, các loại sơ sinh và một số bệnh lý thườngtheo Phạm Thị Thanh Mai, Phạm Minh Hằng gặp giai đoạn sơ sinh sớmnghiên cứu trên tổng số 2010 trường hợp sơ 4.2.1. Liên quan giữa biến đổi đường máusinh bệnh lý các loại đã cho biết tỷ lệ hạ đường với các loại sơ sinhmáu ở trẻ sơ sinh suy dinh dưỡng bào thai là - Loại SSĐT có liên quan với bệnh lý hạ13% [3]. Theo nghiên cứu của Bhat MA và đường máu với tỷ lệ thấp hơn các loại sơ sinhcộng sự trên 127 trẻ sơ sinh nhẹ cân so với khác có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê,tuổi thai ở Khoa Nhi, Trường Đại học Y khoa nhưng nó không phải là yếu tố nguy cơ củaChandigar Ấn Độ trong 48 giờ đầu sau sinh hạ đường máu, OR = 0,3488; Khoảng tin cậycó đến 25,2% trẻ hạ đường máu [9]. Như vậy 95% chăm sóc trực tiếp sơ sinh tại các khoa sản và Khoảng tin cậy 95% >1, p1, trữ glycogen trong tim và gan giảm. Do đóp2500g có sự khác biệtinsulin cao, liên quan đến người mẹ có đường có ý nghĩa thống kê OR = 4,6080; Khoảng tinhuyết cao trong thai kỳ. Do vậy, loại sơ sinh cậy 95% >1, p Ngoài bệnh NTSS sớm nghiên cứu của tuần (10,42%). Tỷ lệ hạ đường máu cao nhấtchúng tôi đã không tìm thấy có mối liên quan ở loại sơ sinh quá dưỡng (50%), Suy dinhgiữa biến đổi đường máu và các bệnh lý khác dưỡng bào thai/ cân nặng thấp (65,38%);trong giai đoạn sơ sinh sớm. thấp nhất ở loại sơ sinh cân nặng tương ứng tuổi thai (14,29%). Các yếu tố nguy cơ đã5. KẾT LUẬN ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: