Danh mục

Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 373.65 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khảo sát đặc điểm các chỉ số huyết áp lưu động, các tiêu chuẩn điện tâm đồ và siêu âm tim đánh giá khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tìm hiểu mối tương quan giữa mức huyết áp, thời gian phát hiện tăng huyết áp với phì đại thất trái và giá trị của các chỉ số điện tâm đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái so với siêu âm tim.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu biến chứng phì đại thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp NGHIÊN CỨU BIẾN CHỨNG PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP Dương Đình Hoàng1, Lê Thị Bích Thuận1 TÓM TẮT Mục đích: Khảo sát đặc điểm các chỉ số huyết áp lưu động, các tiêu chuẩn điện tâm đồ và siêu âm tim đánh giá khối cơ thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tìm hiểu mối tương quan giữa mức huyết áp, thời gian phát hiện tăng huyết áp với phì đại thất trái và giá trị của các chỉ số điện tâm đồ trong chẩn đoán phì đại thất trái so với siêu âm tim. Đối tượng nghiên cứu: Là 120 bệnh nhân THA nguyên phát theo tiêu chuẩn chẩn đoán THA của Hội tăng huyết áp Việt Nam năm 2008. Loại trừ những bệnh nhân THA thứ phát. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ THA độ II và độ III chiếm 75,8%. Phân tích gộp cho thấy chỉ số QTd và bảng điểm Romhilt – Ester có giá trị tiên lượng phì đại thất trái (OR:3,6 và 3,53). Các chỉ số QT, QTc, QTd, QTcd ở nhóm không trũng HA dài hơn nhóm có trũng huyết áp (pmass in hypertensive patients. Explore the correlation between blood pressure readings, duration from identification of hypertension and left ventricular hypertrophy (LVH) and the value of electrocardiographic indexes in diagnosing LVH as comparing with those of echocardiography. Subjects: 120 patients diagnosed primary hypertension according to the 2008 criteria of Vietnam Hypertension Association. Method: Cross-sectional study. Results: The prevalence of hypertension of the 2nd and 3rd grade was 75.8%. The composite analysis revealed that QTd index and Romhilt-Ester score were worth prognosing LVH (OR: 3.6 and 3.53, respectively). The indexes QT, QTc, QTcd in non-dipping blood pressure (BP) group were longer than those of dipping BP group (p Đối tượng nghiên cứu: Là những bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát đến khám, điều trị tại Khoa Nội tim mạch Bệnh viện Trường đại học Y- Dược Huế và loại trừ những bệnh nhân THA thứ phát. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chẩn đoán THA và phân độ theo WHO/ISH năm 2006, ESC/ESH 2008 và của Hội tăng huyết áp Việt Nam năm 2008 [3]. Bảng 1. Các ngưỡng HA áp dụng để chẩn đoán THA theo cách đo [3] HATT (mmHg) HATTr (mmHg) Đo HA tại phòng khám/ bệnh viện ≥ 140 ≥ 90 Đo HA lưu động 24 giờ ≥ 125 ≥ 80 Đo HA tại nhà (tự đo) ≥ 135 ≥ 85 Phân độ tăng huyết áp: Của Hội THA Việt nam 2008 [3]. Phân loại này dựa trên đo HA tại phòng khám. Nếu HATT và HATTr không cùng một phân loại thì chọn mức HA cao hơn để xếp loại. Bảng 2. Phân độ tăng huyết áp theo Hội THA Việt nam 2008 [3] Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương Phân loại (HATT:mmHg) (HATTr) HA tối ưu < 120 < 80 HA bình thường < 130 < 85 HA bình thường cao 130 - 139 85 – 89 THA độ 1 (nhẹ) 140 - 159 90 – 99 THA độ 2 (trung bình) 160- 179 100 – 109 THA độ 3 (nặng) ≥ 180 ≥ 110 THA tâm thu đơn độc ≥ 140 < 90 Tiêu chuẩn phì đại thất trái trên điện tâm đồ: Sử dụng tiêu chuẩn Cornell, Cornell tích hợp (Cornell product), Sokolow-lyon, Sokolow-lyon tích hợp, bảng điểm Romhilt-Ester, và các chỉ số QT, QT hiệu chỉnh (QTc), độ phân tán QT (QTd), và độ phân tán QT hiệu chỉnh (QTcd) để nghiên cứu về phì đại thất trái. - Chỉ số Sokolow – lyon: S ở V1 + R ở V5 hoặc V6 ≥ 35mm. Hoặc R (V5 hoặc V6) ≥ 25mm ở người có thành ngực dày và quá 30mm ở người có thành ngực mỏng. - Chỉ số Skolow-lyon tích hợp (Sokolon-lyon product): Lấy chỉ số Sokolow - lyon x thời gian QRS. Gọi là phì đại thất trái khi ≥ 3710 mm.ms. - Chỉ số Cornell -Voltage: S ở V3 + R ở aVL > 28mm ở nam và > 20mm ở nữ. - Chỉ số Cornell tích hợp (Cornell product): lấy chỉ số Cornell X thời gian QRS. Gọi là phì đại thất trái khi ≥ 2400mm.ms. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 96 Bảng 3. Thang điểm Romhilt-Esters Tiêu chuẩn điện tâm đồ Điểm số 1. Biên độ QRS tăng một trong các tiêu chuẩn sau: - R hay S ở chuyển đạo chi > 20mm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: