Danh mục

Nghiên cứu biến đổi hình thái hồng cầu lưới máu ngoại vi trước và sau ghép thận

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 263.79 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá sự biến đổi một số chỉ số hình thái hồng cầu lưới máu ngoại vi trước và sau ghép thận 1 tuần đầu tại Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang tại các thời điểm trước ghép 2 ngày khi chưa sử dụng thuốc ức chế miễn dịch tới tuần thứ 1 ở 61 bệnh nhân ghép điều trị tại bệnh viện 103.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu biến đổi hình thái hồng cầu lưới máu ngoại vi trước và sau ghép thận TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020nhiều hơn các đối tượng khác là phù hợp. trị cao hơn. Từ kết quả nghiên cứu trên cần thực Theo kết quả nghiên cứu thì CPTT cho điều hiện truyền thông để người bệnh chủ động khámtrị có mối liên quan với số biến chứng/bệnh kèm sàng lọc phát hiện sớm đái tháo đường cũng nhưtheo. Khi người bệnh có ít nhất một biến chứng/ các biện pháp làm giảm nguy cơ có biến chứng/bệnh kèm theo thì CPTT cho điều trị của người bệnh kèm theo.bệnh thuộc nhóm này có khả năng cao hơn chiphí trung bình gấp 2,716 lần so với nhóm khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. American Diabetes Association (2014),Kết quả này có thể lý giải được từ thực tế điều Diagnosis and Classification of Diabetes Mellitus,trị, khi người bệnh có biến chứng hoặc bệnh đi Diabetes Care, 37(1), pp. 81-88.kèm thì khả năng sẽ mất chi phí điều trị cả biến 2. Scott M. Grundy, Ivor J.Benjamin, Gregorychứng và điều trị cả bệnh đi kèm. Ngoài ra, điều L.Burke et al (1999), Diabetes and Cardiovascular Disease, AHA Scientific Statement,trị có thể phức tạp và kéo dài thời gian hơn, dẫn 100(10), pp. 1134-1146.đến việc CP điều trị tăng lên. 3. Burton E Sobel and David J Schneider (2005), Theo kết quả nghiên cứu thì tổng CPTT có Cardiovascular complication in diabetes mellitus,mối liên quan với biến chứng hoặc bệnh đi kèm. Current Opinion in Pharmacology, 5(2), pp. 143-148. 4. Health Inlelligence (2013), Prevalence of diabetesKhi người bệnh có ít nhất một biến chứng hoặc in the world 2013, tại trang web:bệnh đi kèm thì CPTT cho điều trị của người http://publichealthintelligence.org/content/prevalencebệnh có khả năng cao hơn chi phí trung bình là -diabetes-world-2013, truy cập ngày 18-01-2020.1,511 lần so với nhóm khác. Tổng CPTT = CPTT 5. Nguyễn Văn Chỉnh, Phạm Huy Tuấn Kiệt, Phạm Bích Diệp và cộng sự (2017), Chi phícho điều trị + CPTT ngoài điều trị. Kết quả phân trực tiếp cho điều trị và ngoài điều trị của ngườitích cũng cho thấy có mối liên quan thuận chiều bệnh đái tháo đường típ 2 trong một lần điều trịgiữa số biến chứng/bệnh kèm theo với CPTT cho ngoại trú tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Thanhđiều trị. Do vậy, biến chứng/bệnh kèm theo tăng Nhàn – Hà Nội, năm 2017, Tạp chí Y học Việt Namlên thì tổng CPTT cũng sẽ tăng lên là phù hợp. tập 465-tháng 4-số 1-2018, tr.150-153. 6. Kwan Woo Lee (2011), Cost of Diabetes MellitusV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ in Korea, Diabetes Metab,35(6), 567-570. 7. Afsana Afroz et al (2019), Type 2 diabetes Người bệnh có biến chứng/bệnh kèm theo thì mellitus in Bangladesh: a prevalence based cost-có khả năng mất CP trực tiếp cho điều trị và of-illness study, BMC Health Services Researchtổng CP trực tiếp cao hơn, người bệnh là cán bộ (2019) 19:601, 1-12.hưu trí có khả năng mất CP trực tiếp ngoài điều NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI HỒNG CẦU LƯỚI MÁU NGOẠI VI TRƯỚC VÀ SAU GHÉP THẬN Hà Xuân Minh*, Phạm Xuân Phong*, Phạm Quốc Toản**, Bùi Văn Mạnh**TÓM TẮT chỉ số hồng cầu lưới non (IRF) sau ghép 1 tuần thấp hơn trước ghép có ý nghĩa thống kê (MRV: 104,8 ± 32 Mục tiêu: Đánh giá sự biến đổi một số chỉ số hình 9,6 so với 96,2 ± 10,9; p 60ml/phút trong tuần đầu.*Bệnh viện Y học cổ truyền quân đội Từ khóa: Hồng cầu lưới; Ghép thận**Bệnh viện quân y 103 – Học viện quân yChịu trách nhiệm chính: Hà Xuân Minh SUMMARYEmail: bsminh2014@gmail.com TO STUDY THE CHANGES OF MORPHOLOGYNgày nhận bài: 28.7.2020 OF RETICULOCYTE IN THE PERIPHERALNgày phản biện khoa học: 27.8.2020Ngày duyệt bài: 8.9.2020 BLOOD BETWEEN PRE-TRANSPLANT AND 125 vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 POST FIRST-WEEK RENAL RECIPIENTS 2019 tới tháng 6 năm 2020. Thời gian nghiên Object: to study the changes of morphology of cứu: từ 10/2019– 6/2020reticulocyte in the peripheral blood between pre- + Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu:transplant and post first-week renal recipients.Methods: prospective cohort study of 61 living donor - Các bệnh nhân được ghép thận và điều trịkidney transplants, measurement of morphological sau ghép tại bệnh viện 103.reticulocyte indexes at the time before and one week - Theo dõi và xét nghiệm đầy đủ tại các thờipost-transplant. Results: Mean reticulocyte volume điểm: trước ghép 2 ngày khi chưa dùng thuốc ức(MRV), Red blood cell size factor (RSf) and immature chế miễn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: