Nghiên cứu biến đổi nồng độ L-FABP niệu ở bộ đội luyện tập cường độ cao
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 476.83 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá sự biến đổi nồng độ L-FABP niệu sau luyện tập cường độ cao và mối liên quan với cường độ luyện tập. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu tại đơn vị X, các xét nghiệm được làm tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu biến đổi nồng độ L-FABP niệu ở bộ đội luyện tập cường độ caoJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.19 - No4/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i4.2233Nghiên cứu biến đổi nồng độ L-FABP niệu ở bộ đội luyệntập cường độ caoAssess the value of urinary L-FABP concentrations in response torigorous-intensity exerciseNguyễn Hải Ghi, Đỗ Thanh Hòa, Lê Đức Duẩn, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Đậu Xuân Thành, Tống Thị Thu Hằng,Quách Xuân Hinh, Nguyễn Ngọc Uyển,Phạm Quang Trình, Nguyễn Thái Cường,Lê Xuân DươngTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá sự biến đổi nồng độ L-FABP niệu sau luyện tập cường độ cao và mối liên quan với cường độ luyện tập. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu tại đơn vị X, các xét nghiệm được làm tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022. Đối tượng nghiên cứu là bộ đội khỏe mạnh ≥ 18 tuổi, không có bệnh lý thận mạn tính. Đo lường các chỉ số lâm sàng, ure, creatinin máu, L-FABP niệu trước và sau luyện tập cường độ cao, sau đó đánh giá sự biến đổi nồng độ L-FABP niệu trước và sau luyện tập so với nồng độ ure và creatinin. Đồng thời xác định mối tương quan giữa nồng độ L-FABP niệu sau luyện tập với nồng độ ure, creatinin sau luyện tập và cường độ luyện tập. Kết quả: Tổng số 300 đối tượng được chọn vào nghiên cứu. Nồng độ L-FABP niệu sau luyện tập tăng cao hơn so với trước luyện tập có ý nghĩa thống kê (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 19 - Số 4/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i4.2233 study. Urinary L-FABP concentration after exercise increased statistically significantly higher than before exercise (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.19 - No4/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i4.2233thể lực 30 phút được lấy máu và nước tiểu, xét thông tin cá nhân đối tượng nghiên cứu được giữ bínghiệm ure, creatinin máu, L-FABP niệu. Giá trị tham mật. Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu vàchiếu ure, creatinin theo ngưỡng labo xét nghiệm không phải trả bất kỳ chi phí nào. Đảm bảo quyềncủa Bệnh viện TƯQĐ 108. lợi cho đối tượng và cán bộ nghiên cứu. L-FABP niệu được xét nghiệm bằng phương 3. Kết quảpháp miễn dịch đo độ đục với giá trị tham chiếu củaL-FABP ≤ 8,4µg/g creatinin niệu [10]. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Các tiêu chí đánh giá Giá trị (n = 300) Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu: Tuổi, Chỉ số X ± SD (min - max)giới, cân nặng, chiều cao, BMI. Tuổi (năm) 24,4 ± 5,04 (20-43) Đánh giá biến đổi nồng độ L-FABP niệu: Giới (Nam/nữ) 297/3 So sánh nồng độ L-FABP niệu trước và sau luyện tập. Chiều cao (cm) 168, 7 ± 5,0 (155-180) Xác định mối liên quan giữa nồng độ L-FABP Cân nặng (kg) 62,1 ± 7,2 (50-78)niệu sau luyện tập với nồng độ ure, creatinin máu BMI (kg/m2) 21,8 ± 2,35 (17,3-31,1)sau luyện tập và cường độ luyện tập. Nhận xét: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên Phân tích dữ liệu và đạo đức nghiên cứu cứu là 24,4 tuổi; tuổi nhỏ nhất 20, lớn nhất là 43. Các số liệu thu thập được của nghiên cứu được Trong đó nam là chủ yếu 297 người (= 99%). Chiềuxử lý theo các thuật toán thống kê y học bằng cao trung bình là 168,7cm, cân nặng trung bình làchương trình phần mềm SPSS 22.0. 62,1kg và BMI trung bình là 21,8kg/m2. Nghiên cứu đã được thông qua hồi đồng đạođức của Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Các Bảng 2. Biến đổi chức năng tim mạch và hô hấp trước và sau luyện tập Trước luyện tập Sau luyện tập Các chỉ số p (n = 300) ( X ± SD) (n = 300) ( X ± SD) Mạch 87,71 ± 11,71 111,08 ± 16,23 TẠP CH ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu biến đổi nồng độ L-FABP niệu ở bộ đội luyện tập cường độ caoJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.19 - No4/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i4.2233Nghiên cứu biến đổi nồng độ L-FABP niệu ở bộ đội luyệntập cường độ caoAssess the value of urinary L-FABP concentrations in response torigorous-intensity exerciseNguyễn Hải Ghi, Đỗ Thanh Hòa, Lê Đức Duẩn, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Đậu Xuân Thành, Tống Thị Thu Hằng,Quách Xuân Hinh, Nguyễn Ngọc Uyển,Phạm Quang Trình, Nguyễn Thái Cường,Lê Xuân DươngTóm tắt Mục tiêu: Đánh giá sự biến đổi nồng độ L-FABP niệu sau luyện tập cường độ cao và mối liên quan với cường độ luyện tập. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu tại đơn vị X, các xét nghiệm được làm tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 01 năm 2022 đến tháng 12 năm 2022. Đối tượng nghiên cứu là bộ đội khỏe mạnh ≥ 18 tuổi, không có bệnh lý thận mạn tính. Đo lường các chỉ số lâm sàng, ure, creatinin máu, L-FABP niệu trước và sau luyện tập cường độ cao, sau đó đánh giá sự biến đổi nồng độ L-FABP niệu trước và sau luyện tập so với nồng độ ure và creatinin. Đồng thời xác định mối tương quan giữa nồng độ L-FABP niệu sau luyện tập với nồng độ ure, creatinin sau luyện tập và cường độ luyện tập. Kết quả: Tổng số 300 đối tượng được chọn vào nghiên cứu. Nồng độ L-FABP niệu sau luyện tập tăng cao hơn so với trước luyện tập có ý nghĩa thống kê (pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 19 - Số 4/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i4.2233 study. Urinary L-FABP concentration after exercise increased statistically significantly higher than before exercise (pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.19 - No4/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i4.2233thể lực 30 phút được lấy máu và nước tiểu, xét thông tin cá nhân đối tượng nghiên cứu được giữ bínghiệm ure, creatinin máu, L-FABP niệu. Giá trị tham mật. Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu vàchiếu ure, creatinin theo ngưỡng labo xét nghiệm không phải trả bất kỳ chi phí nào. Đảm bảo quyềncủa Bệnh viện TƯQĐ 108. lợi cho đối tượng và cán bộ nghiên cứu. L-FABP niệu được xét nghiệm bằng phương 3. Kết quảpháp miễn dịch đo độ đục với giá trị tham chiếu củaL-FABP ≤ 8,4µg/g creatinin niệu [10]. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Các tiêu chí đánh giá Giá trị (n = 300) Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu: Tuổi, Chỉ số X ± SD (min - max)giới, cân nặng, chiều cao, BMI. Tuổi (năm) 24,4 ± 5,04 (20-43) Đánh giá biến đổi nồng độ L-FABP niệu: Giới (Nam/nữ) 297/3 So sánh nồng độ L-FABP niệu trước và sau luyện tập. Chiều cao (cm) 168, 7 ± 5,0 (155-180) Xác định mối liên quan giữa nồng độ L-FABP Cân nặng (kg) 62,1 ± 7,2 (50-78)niệu sau luyện tập với nồng độ ure, creatinin máu BMI (kg/m2) 21,8 ± 2,35 (17,3-31,1)sau luyện tập và cường độ luyện tập. Nhận xét: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên Phân tích dữ liệu và đạo đức nghiên cứu cứu là 24,4 tuổi; tuổi nhỏ nhất 20, lớn nhất là 43. Các số liệu thu thập được của nghiên cứu được Trong đó nam là chủ yếu 297 người (= 99%). Chiềuxử lý theo các thuật toán thống kê y học bằng cao trung bình là 168,7cm, cân nặng trung bình làchương trình phần mềm SPSS 22.0. 62,1kg và BMI trung bình là 21,8kg/m2. Nghiên cứu đã được thông qua hồi đồng đạođức của Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Các Bảng 2. Biến đổi chức năng tim mạch và hô hấp trước và sau luyện tập Trước luyện tập Sau luyện tập Các chỉ số p (n = 300) ( X ± SD) (n = 300) ( X ± SD) Mạch 87,71 ± 11,71 111,08 ± 16,23 TẠP CH ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược lâm sàng Cường độ luyện tập Chức năng thận Biến đổi nồng độ L-FABP niệuTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
6 trang 241 0 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 207 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0