Danh mục

Nghiên cứu biến tính điện cực glassy carbon bằng chitosan polithyophene để xác định uric acid, xanthine, hypoxanthine

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.14 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chitosan polithyophene (CTs-PTH) được khử bằng điện hóa trên bề mặt điện cực glassy carbon (CTs-PTH(act)/GCE). Phương pháp von-ampe hòa tan anot xung vi phân (DP-ASV) được sử dụng để phân tích đồng thời acid uric, xanthine và hypoxanthine với điện cực CTs-PTH(act)/GCE.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu biến tính điện cực glassy carbon bằng chitosan polithyophene để xác định uric acid, xanthine, hypoxanthineTẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 13, Số 2 (2018) NGHIÊN CỨU BIẾN TÍNH ĐIỆN CỰC GLASSY CARBON BẰNG CHITOSAN POLITHYOPHENE ĐỂ XÁC ĐỊNH URIC ACID, XANTHINE, HYPOXANTHINE Huỳnh Thị Linh Phương2, Đặng Thị Thanh Nhàn2, Trần Thanh Tâm Toàn1, Nguyễn Hải Phong1* 1 Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 2 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế *Email: nghaiphong62@gmail.com Ngày nhận bài: 20/9/2018; ngày hoàn thành phản biện: 01/10/2018; ngày duyệt đăng: 10/12/2018 TÓM TẮT Chitosan polithyophene (CTs-PTH) được khử bằng điện hóa trên bề mặt điện cực glassy carbon (CTs-PTH(act)/GCE). Phương pháp von-ampe hòa tan anot xung vi phân (DP-ASV) được sử dụng để phân tích đồng thời acid uric, xanthine và hypoxanthine với điện cực CTs-PTH(act)/GCE. Điều kiện tối ưu đã được nghiên cứu là: lượng vật liệu: 2,5 L (1 mg/mL) μg, số vòng quét khử: 9, thế làm giàu: 0,6 V, thời gian làm giàu: 10 s, biên độ xung: 0,06 V. Kết quả cho thấy độ lặp lại tín hiệu tốt ở ba nồng độ chất phân tích khác nhau. Từ khóa: acid uric, hypoxanthine, modified glassy carbon electrode, xanthine.1. MỞ ĐẦU Xanthine (XA; 3,7-dihydropurine-2,6-dione) và hypoxanthine (HX; 1H-purin-6(9H) -one) là các hợp trung gian; Trong khi đó, acid uric (UA; 7,9-dihydro-1H-purine-2,6,8 (3H) -trione) là sản phẩm cuối cùng trong chuỗi chuyển hóa purin của thực vật vàđộng vật [1]. Cơ chế này bắt đầu với sự phân hủy của adenosine triphosphate (ATP)thành adenosine diphosphate (ADP). Sau đó, ADP bị phân hủy thành adenosinemonophosphate (AMP) và được chuyển đổi thành inosine monophosphate (IMP). IMPđược chuyển thành inosine (IN), IN chuyển thành HX. Sau đó, HX được chuyển thànhXA, và cuối cùng XA được chuyển thành UA [2]. Như vậy, cơ chế này là một quá trìnhphân hủy điển hình của ATP trong cá thịt sau khi chết [3]. Vì vậy, việc xác định UA,XA và HX là một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chất lượng cá và thịt. Hàmlượng HX được sử dụng để ước tính sự tươi của cá và thịt [4]. Việc xác định UA, XA vàHX đã được thực hiện bằng các phương pháp phân tích sắc ký như sắc ký lỏng hiệunăng cao [5, 6, 7]. 39Nghiên cứu biến tính điện cực glassy carbon bằng chitosan polithyophene để xác định uric acid, xanthine, … Chitosan là một loại cation amino-polysaccharide thu được từ quá trìnhdeacetyl hóa kiềm của chitin [8]. Cấu trúc hóa học của chitosan chứa amino phản ứngvà các nhóm hydroxyl có thể được sử dụng cho các phản ứng hóa học [9].Polythiophene là một polymer được nghiên cứu đáng kể, bởi vì tính chất điện hóa,phát quang, quang học do cấu trúc khung carbon liên kết p của polymer [10]. Từnhững ưu điểm đó, sự kết hợp giữa chitosan và polythiophene được chọn để biến tínhđiện cực làm việc trong phương pháp phân tích điện hóa nhằm xác định đồng thời UA,XA và HX.2. THỰC NGHIỆM2.1. Hóa chất và thiết bị Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu là các hóa chất tinh khiết (PA): graphit,acid boric, acid acetic, acid photphoric, dinatri hydrophosphate, mononatriorthophosphate, paracetamol, caffein, acid ascorbic. Các thiết bị được sử dụng như sau: - Máy phân tích điện hóa CPA – HH5; - Điện cực glassy carbon và bình điện phân; - Các dụng cụ thuỷ tinh trước khi dùng bằng cách ngâm qua đêm trong dungdịch HNO3 2 M, sau đó siêu âm và rửa lại bằng nước cất 2 lần.2.2. Tổng hợp chitosan polithyophene Lấy 1,3 mL thiophen và 20 mL nước vào bình cầu 2 cổ, sau đó tiến hành siêuâm trong 30 phút (dung dịch 1); Đặt bình cầu lên máy khuấy từ có điều nhiệt bằngglixerol ở 60 oC; Cân chính xác 42 gam CTs và 10 mL dung dịch axit CH3COOH, khuấyđều hỗn hợp (dung dịch 2); Hòa tan 4,13 g (NH4)2S2O8 trong 20 mL nước (dung dịch 3);Tiếp theo cho dung dịch 2 vào dung dịch 1. Cuối cùng cho từ từ dung dịch 3 vào hỗnhợp và khuấy từ liên tục trong 6 h, ở nhiệt độ là 60 oC. Kết quả thu được chitosanpolythiophen (CTs-PTH).2.3. Chuẩn bị và biến tính điện cực than thủy tinh Trước hết, chuẩn bị điện cực nền là điện cực đĩa than thủy tinh (GCE), có đườngkính 2,8 ± 0,1 mm, điện cực GCE được mài bóng với bột Al2O3 có kích thước hạt (0,05 μm).Ngâm trong dung dịch HNO3 2 M, sau đó rửa bằng etanol, nước cất 2 lần, để khô tự nhiênở nhiệt độ phòng. Lấy 2,5 µL dung dịch chứa chitosan polithyophene (CTs-PTH) nhỏ lênbề mặt điện cực GCE, để khô ở nhiệt độ phòng. 40TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NG ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: