Nghiên cứu các giải pháp KH&CN nhằm nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi vùng ven biển Bắc Bộ
Số trang: 30
Loại file: pdf
Dung lượng: 896.25 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đề xuất được các giải pháp khoa học và công nghệ cho quy hoạch, cải tạo nâng cấp công trình, mô hình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả, bền vững các công trình thủy lợi ven biển Bắc Bộ đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các giải pháp KH&CN nhằm nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi vùng ven biển Bắc Bộ Thông tin chung Tên Đề tài: Nghiên cứu các giải pháp KH&CN nhằm nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi vùng ven biển Bắc Bộ Thời gian thực hiện: 6/2015 – 4/2017 Cơ quan chủ trì: Phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc Gia về động lực học sông biển Chủ nhiệm đề tài: Th.S Đào Văn Khương ĐTDĐ: Email: TÓM TẮT Vùng ven biển Bắc Bộ có chiều dài 420km bờ biển trải dài trên các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Diện tích đất tự nhiên là 682.910ha, diện tích đất canh tác: 145.452ha, nằm trong phạm vi 20 000’ - 21040’ vĩ độ Bắc, 106000 - 108000 Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp với Trung Quốc, phía Nam giáp với Bắc Trung Bộ và phía Đông giáp với biển Đông. Khu vực 5 tỉnh ven biển Bắc bộ với địa hình chủ yếu là những cánh đồng bằng phẳng và điều kiện khí hậu và thuỷ văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. Trong các cây lương thực, lúa có ý nghĩa quan trọng nhất cả về diện tích và sản lượng. Lúa là cây trồng chủ đạo tại các tỉnh vùng nghiên cứu, trong đó tỉnh Thái Bình thường có năng suất cao nhất vùng 8 – 10 tấn/ha/năm. Ngành nuôi trồng thủy sản đang nắm giữ những cơ hội lớn, không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong nước mà còn chế biến, xuất khẩu. Nghiên cứu cho thấy hiện trạng, hiệu quả hoạt động, khả năng đáp ứng của các công trình thủy lợi trong phục vụ sản xuất nông nghiệp tại khu vực ven biển Bắc bộ có diện tích yêu cầu tưới 145.452ha hiện có 735 công trình trong đó 74 hồ đập, 31 trạm bơm, 181 cống và 449 công trình nhỏ, diện tích tưới thiết kế diện tích tưới thiết kế 141.945ha, diện tích thực tưới 109.207ha đạt 77% so với diện tích thiết kế. Diện tích cần tiêu toàn lưu vực 382.230ha có 495 công trình trong đó có 477 cống tự chảy, 18 trạm bơm diện tích có công trình tiêu thiết kế 382.230ha, diện tích thực tiêu 340.541 ha đạt 89% so với diện tích thiết kế. Các công trình xây dựng ở vùng ven biển chịu rất nhiều tác động bất lợi từ thiên nhiên như thủy triều, sóng, gió, nước biển, độ ẩm....nhưng yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi thọ và ổn định công trình là công trình bị ăn mòn do nước biển và môi trường biển, từ đó lâu dần gây hư hỏng và mất ổn định công trình. Thông qua kết quả nghiên cứu, đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi vùng ven biển Bắc Bộ: (i) Giải pháp quy hoạch, thiết kế: Các yêu cầu về quy hoạch gắn với dịch chuyển cơ cấu cây trồng, xây dựng cánh đồng lớn và biến đổi khí hậu đang đặt ra hết sức cấp thiết, đề tài đã tổng kết các thiếu sót trong công tác quy hoạch trước đây, đồng thời đã bổ sung, hoàn thiện cho công tác tưới tiêu đáp ứng yêu cầu trên; (ii) Giải pháp thi công: Đề tài đã đề xuất các giải pháp KH &CN, cập nhật nhằm đạt được mục tiêu được đặt ra cho công tác thi công xây dựng công thủy lợi là 678 chất lượng tốt, giá thành hạ, tiến độ đạt, an toàn cao. Đặc biệt trong các ngành vật liệu, kết cấu xây dựng để tăng cường hiệu quả trong thi công các công trình thủy lợi đã được tiến hành thử nghiệm và đưa vào sử dụng rộng rãi, thay thế, bổ sung cho các giải pháp truyền thống; (iii) Giải pháp quản lý, vận hành: Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống công trình thủy lợi và tăng cường năng lực quản lý cho các Công ty Quản lý khai thác, từng bước chuẩn hóa công tác quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động của các hệ thống tưới tiêu. 1. Đặt vấn đề Vùng ven biển Bắc Bộ có chiều dài 420km bờ biển trải dài trên các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Diện tích đất tự nhiên là 682.910ha, diện tích đất canh tác: 145.452ha, nằm trong phạm vi 20 000’ - 21040’ vĩ độ Bắc, 106000 - 108000 Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp với Trung Quốc, phía Nam giáp với Bắc Trung Bộ và phía Đông giáp với biển Đông. Khu vực 5 tỉnh ven biển Bắc bộ với địa hình chủ yếu là những cánh đồng bằng phẳng và điều kiện khí hậu và thuỷ văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. Trong các cây lương thực, lúa có ý nghĩa quan trọng nhất cả về diện tích và sản lượng. Lúa là cây trồng chủ đạo tại các tỉnh vùng nghiên cứu, trong đó tỉnh Thái Bình thường có năng suất cao nhất vùng 8 – 10 tấn/ha/năm. Ngành nuôi trồng thủy sản đang nắm giữ những cơ hội lớn, không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong nước mà còn chế biến, xuất khẩu. Theo kết quả rà soát quy hoạch thủy lợi, vùng ven biển Bắc bộ có diện tích yêu cầu tưới 145.452ha hiện có 735 công trình trong đó 74 hồ đập, 31 trạm bơm, 181 cống và 449 công trình nhỏ, diện tích tưới thiết kế diện tích tưới thiết kế 141.945ha, diện tích thực tưới 109.207ha đạt 77% so với diện tích thiết kế. Diện tích cần tiêu toàn lưu vực 382.230ha có 495 công trình trong đó có 477 cống tự chảy, 18 trạm bơm có diện tích tiêu thiết kế 382.230ha, diện tích thực tiêu 340.541 ha đạt 89% so với diện tích thiết kế. Tuy cơ bản đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu của khu vực nhưng trước yêu cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, yêu cầu của xây dựng nông thôn mới cũng như những thách thức của biến đổi khí hậu và nước biển dâng thì hệ thống các công trình thủy lợi hiện có bộc lộ nhiều vấn đề như: a) Đối với hệ thống tưới: Hệ thống tưới hiện nay của các địa phương khu vực ven biển Bắc bộ nói riêng và đồng bằng sông Hồng nói chung thường có các đặc điểm cụ thể được tạo ra từ thiết kế, vận hành và cách quản lý truyền thống. - Các công trình thủy lợi hầu hết xây dựng lâu, mặc dù đã có quan tâm cải tạo nhưng vẫn xuống cấp khá nhiều, giảm hiệu quả tưới, tiêu và vận hành không an toàn. Ở một số vùng, ruộng đồng phân tán nhỏ hẹp, công trình tưới hầu hết là công trình nhỏ, tạm chưa được kiên cố hoá nên gây tổn thất nước lớn, hiệu quả sử dụng nước thấp. Đặc biệt là 679 sự thiếu đồng bộ trong đầu tư, khai thác vận hành giữa đầu mối và các hệ thống cống, kênh - ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các giải pháp KH&CN nhằm nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi vùng ven biển Bắc Bộ Thông tin chung Tên Đề tài: Nghiên cứu các giải pháp KH&CN nhằm nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi vùng ven biển Bắc Bộ Thời gian thực hiện: 6/2015 – 4/2017 Cơ quan chủ trì: Phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc Gia về động lực học sông biển Chủ nhiệm đề tài: Th.S Đào Văn Khương ĐTDĐ: Email: TÓM TẮT Vùng ven biển Bắc Bộ có chiều dài 420km bờ biển trải dài trên các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Diện tích đất tự nhiên là 682.910ha, diện tích đất canh tác: 145.452ha, nằm trong phạm vi 20 000’ - 21040’ vĩ độ Bắc, 106000 - 108000 Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp với Trung Quốc, phía Nam giáp với Bắc Trung Bộ và phía Đông giáp với biển Đông. Khu vực 5 tỉnh ven biển Bắc bộ với địa hình chủ yếu là những cánh đồng bằng phẳng và điều kiện khí hậu và thuỷ văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. Trong các cây lương thực, lúa có ý nghĩa quan trọng nhất cả về diện tích và sản lượng. Lúa là cây trồng chủ đạo tại các tỉnh vùng nghiên cứu, trong đó tỉnh Thái Bình thường có năng suất cao nhất vùng 8 – 10 tấn/ha/năm. Ngành nuôi trồng thủy sản đang nắm giữ những cơ hội lớn, không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong nước mà còn chế biến, xuất khẩu. Nghiên cứu cho thấy hiện trạng, hiệu quả hoạt động, khả năng đáp ứng của các công trình thủy lợi trong phục vụ sản xuất nông nghiệp tại khu vực ven biển Bắc bộ có diện tích yêu cầu tưới 145.452ha hiện có 735 công trình trong đó 74 hồ đập, 31 trạm bơm, 181 cống và 449 công trình nhỏ, diện tích tưới thiết kế diện tích tưới thiết kế 141.945ha, diện tích thực tưới 109.207ha đạt 77% so với diện tích thiết kế. Diện tích cần tiêu toàn lưu vực 382.230ha có 495 công trình trong đó có 477 cống tự chảy, 18 trạm bơm diện tích có công trình tiêu thiết kế 382.230ha, diện tích thực tiêu 340.541 ha đạt 89% so với diện tích thiết kế. Các công trình xây dựng ở vùng ven biển chịu rất nhiều tác động bất lợi từ thiên nhiên như thủy triều, sóng, gió, nước biển, độ ẩm....nhưng yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến tuổi thọ và ổn định công trình là công trình bị ăn mòn do nước biển và môi trường biển, từ đó lâu dần gây hư hỏng và mất ổn định công trình. Thông qua kết quả nghiên cứu, đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi vùng ven biển Bắc Bộ: (i) Giải pháp quy hoạch, thiết kế: Các yêu cầu về quy hoạch gắn với dịch chuyển cơ cấu cây trồng, xây dựng cánh đồng lớn và biến đổi khí hậu đang đặt ra hết sức cấp thiết, đề tài đã tổng kết các thiếu sót trong công tác quy hoạch trước đây, đồng thời đã bổ sung, hoàn thiện cho công tác tưới tiêu đáp ứng yêu cầu trên; (ii) Giải pháp thi công: Đề tài đã đề xuất các giải pháp KH &CN, cập nhật nhằm đạt được mục tiêu được đặt ra cho công tác thi công xây dựng công thủy lợi là 678 chất lượng tốt, giá thành hạ, tiến độ đạt, an toàn cao. Đặc biệt trong các ngành vật liệu, kết cấu xây dựng để tăng cường hiệu quả trong thi công các công trình thủy lợi đã được tiến hành thử nghiệm và đưa vào sử dụng rộng rãi, thay thế, bổ sung cho các giải pháp truyền thống; (iii) Giải pháp quản lý, vận hành: Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống công trình thủy lợi và tăng cường năng lực quản lý cho các Công ty Quản lý khai thác, từng bước chuẩn hóa công tác quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động của các hệ thống tưới tiêu. 1. Đặt vấn đề Vùng ven biển Bắc Bộ có chiều dài 420km bờ biển trải dài trên các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Diện tích đất tự nhiên là 682.910ha, diện tích đất canh tác: 145.452ha, nằm trong phạm vi 20 000’ - 21040’ vĩ độ Bắc, 106000 - 108000 Kinh độ Đông. Phía Bắc giáp với Trung Quốc, phía Nam giáp với Bắc Trung Bộ và phía Đông giáp với biển Đông. Khu vực 5 tỉnh ven biển Bắc bộ với địa hình chủ yếu là những cánh đồng bằng phẳng và điều kiện khí hậu và thuỷ văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. Trong các cây lương thực, lúa có ý nghĩa quan trọng nhất cả về diện tích và sản lượng. Lúa là cây trồng chủ đạo tại các tỉnh vùng nghiên cứu, trong đó tỉnh Thái Bình thường có năng suất cao nhất vùng 8 – 10 tấn/ha/năm. Ngành nuôi trồng thủy sản đang nắm giữ những cơ hội lớn, không chỉ đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong nước mà còn chế biến, xuất khẩu. Theo kết quả rà soát quy hoạch thủy lợi, vùng ven biển Bắc bộ có diện tích yêu cầu tưới 145.452ha hiện có 735 công trình trong đó 74 hồ đập, 31 trạm bơm, 181 cống và 449 công trình nhỏ, diện tích tưới thiết kế diện tích tưới thiết kế 141.945ha, diện tích thực tưới 109.207ha đạt 77% so với diện tích thiết kế. Diện tích cần tiêu toàn lưu vực 382.230ha có 495 công trình trong đó có 477 cống tự chảy, 18 trạm bơm có diện tích tiêu thiết kế 382.230ha, diện tích thực tiêu 340.541 ha đạt 89% so với diện tích thiết kế. Tuy cơ bản đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu của khu vực nhưng trước yêu cầu tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, yêu cầu của xây dựng nông thôn mới cũng như những thách thức của biến đổi khí hậu và nước biển dâng thì hệ thống các công trình thủy lợi hiện có bộc lộ nhiều vấn đề như: a) Đối với hệ thống tưới: Hệ thống tưới hiện nay của các địa phương khu vực ven biển Bắc bộ nói riêng và đồng bằng sông Hồng nói chung thường có các đặc điểm cụ thể được tạo ra từ thiết kế, vận hành và cách quản lý truyền thống. - Các công trình thủy lợi hầu hết xây dựng lâu, mặc dù đã có quan tâm cải tạo nhưng vẫn xuống cấp khá nhiều, giảm hiệu quả tưới, tiêu và vận hành không an toàn. Ở một số vùng, ruộng đồng phân tán nhỏ hẹp, công trình tưới hầu hết là công trình nhỏ, tạm chưa được kiên cố hoá nên gây tổn thất nước lớn, hiệu quả sử dụng nước thấp. Đặc biệt là 679 sự thiếu đồng bộ trong đầu tư, khai thác vận hành giữa đầu mối và các hệ thống cống, kênh - ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xây dựng nông thôn mới Sản xuất nông nghiệp Công trình thủy lợi Quy hoạch phát triển thủy lợi Tái cơ cấu ngành nông nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
35 trang 340 0 0
-
Cơ sở lý thuyết cho bài toán tối ưu hóa động sử dụng phân bổ nước cho mục tiêu tưới và phát điện
7 trang 218 0 0 -
Tiêu chuẩn thiết kế - Nền các công trình thủy công
62 trang 141 0 0 -
76 trang 126 3 0
-
Đề cương: Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
7 trang 123 0 0 -
Điểm sáng phát triển nông nghiệp đô thị ở Hải Phòng
2 trang 122 0 0 -
Tiểu luận: Tính toán thiết kế mô hình Biogas
16 trang 119 0 0 -
124 trang 110 0 0
-
11 trang 102 0 0
-
3 trang 95 1 0