Nghiên cứu các hình thái của dị hình vách ngăn qua nội soi trên bệnh nhân có bệnh lý mũi xoang
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 300.05 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dị hình vách ngăn bao gồm mào, gai, vẹo và loại phối hợp với nhau. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng của các bệnh mũi xoang có dị hình vách ngăn và các hình thái dị hình vách ngăn qua nội soi trên bệnh nhân có bệnh lý mũi xoang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các hình thái của dị hình vách ngăn qua nội soi trên bệnh nhân có bệnh lý mũi xoang vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THÁI CỦA DỊ HÌNH VÁCH NGĂN QUA NỘI SOI TRÊN BỆNH NHÂN CÓ BỆNH LÝ MŨI XOANG Trần Quốc Khánh1, Nguyễn Thị Khánh Vân2, Lê Hồng Anh2TÓM TẮT 46 trò rất quan trọng. Những sai lệch về vị trí và Mở đầu: Dị hình vách ngăn bao gồm mào, gai, cấu trúc vách ngăn mũi biểu hiện bằng vẹo, lệch,vẹo và loại phối hợp với nhau. Mục tiêu . Mô tả đặc mào, dày, gai vách ngăn, thậm chí có thể các dịđiểm lâm sàng của các bệnh mũi xoang có dị hình hình này phối hợp với nhau tạo nên những dịvách ngăn và các hình thái dị hình vách ngăn qua nội hình phức tạp của vách ngăn, những dị hình nàysoi trên bệnh nhân có bệnh lý mũi xoang. Đối tượngvà phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 135 bệnh đều gây ảnh hưởng tới sự lưu thông không khínhân có dị hình vách ngăn và bệnh lý mũi. Kết quả: của mũi, xoang. Và cũng chính sự kém lưu thôngNhóm tuổi gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 15 - 45 tuổi, không khí làm ảnh hưởng và gây nên bệnh lýchiếm 77,8 %; nam giới gặp nhiều hơn nữ giới với tỉ lệ mũi xoang. Xuất phát từ tình hình đó, nhằm hiểu56% và 44%; tiền sử chấn thương gặp 39/135 bệnh rõ về các loại dị hình vách ngăn thường gặp đểnhân chiếm 28,9%. Trong nghiên cứu này, mào váchngăn gặp nhiều nhất 64/135 bệnh nhân chiếm 47,4%; góp phần khám, chẩn đoán và điều trị bệnh lýdị hình vách ngăn dạng vẹo, gặp 35/135 bệnh nhân mũi xoang vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài:chiếm 25,9%; dị hình vách ngăn dạng gai, gặp 22/135 Nghiên cứu các hình thái dị hình vách ngăn quabệnh nhân chiếm 16,3%; dị hình vách ngăn dạng nội soi và chụp cắt lớp vi tính trên bệnh nhân cóphối hợp, gặp 14/135 bệnh nhân chiếm 10,4%. bệnh lý mũi xoang. Với mục tiêu: Từ khoá: dị hình vách ngăn mũi 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của các bệnh mũiSUMMARY xoang có dị hình vách ngănSTUDY CLASSIFICATION OF NASAL SEPTAL 2. Mô tả các hình thái dị hình vách ngăn quaDEVIATIONS SINONASAL PATHOLOGY BY OPTIC nội soi trên bệnh nhân có bệnh lý mũi xoang Background: nasal septa deformities include of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUcrest, thorn, crick and combine type. Purposande:to describe clinical symptoms and classification of 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 135 bệnhnasal septal deviations and sinonasal pathology. nhân từ 15 tuổi trở lên có bệnh lý mũi xoangMaterials and Methods: prospective research was được khám và chẩn đoán dị hình vách ngăn.done on 135 patients nasal septal deformity and Tiêu chuẩn lựa chọnsinonasal pathology. Resulst: age group was the - Có dị hình vách ngăn đơn thuần hay phối hợp.most common was 15 – 45 years of age with 77,8%,the male:female ratio was 56% and 44%, traumatic - Có các triệu chứng bệnh lý mũi xoang liênprehistory was 28,9%. This was 16,3% and combine quan đến dị hình.type was 10,4%. - Bệnh nhân được khám nội soi, chụp ảnh Keyword: nasal septal deformity - Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính với dị hình vách ngăn có biến chứngI. ĐẶT VẤN ĐỀ - Có bệnh án mẫu (Phụ lục) Mũi là một cơ quan có nhiều chức năng quan - Đồng ý tham gia nghiên cứu.trọng trong đời sống con người, làm ấm, làm ẩm Tiêu chuẩn loại trừvà lọc sạch không khí để thở, là đường thông khí - Bệnh nhân không có đầy đủ tiêu chuẩn lựacủa cơ thể với bên ngoài. Mũi có một cấu trúc chọn trêngiải phẫu rất đặc biệt, mũi nhô ra ở giữa mặt tạo - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.nên sự hài hòa của khuôn mặt, nhưng đồng thời 2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Tai Mũivì đặc điểm này mà mũi dễ bị chấn thương, Họng Trung Ươngkhông những ảnh hưởng đến tháp mũi mà còn 3. Thời gian nghiên cứu từ tháng 11 nămảnh hưởng đến vách ngăn. Để đảm bảo vững 2016 đến tháng 9 năm 2017.chắc cho cấu trúc mũi về thẩm mỹ, cũng như sự 4. Phương pháp nghiên cứulưu thông không khí thì vách ngăn cũng đóng vai Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang mô tả từng trường hợp1BVĐK Hưng Thịnh, Lào Cai Phương tiện nghiên cứu: Gương Glatzel,2Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương bộ nội soi mũi xoang Karl Stortz, phim chụp cắtChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Khánh Vân lớp vi tính.Email: khanhvantmhtw@gmail.comNgày nhận bài: 6.01.2020 5. Phương pháp xử lý số liệu:TheoNgày phản biện khoa học: 21.2.2020 phương pháp toán thống kê y học, nhập số liệuNgày duyệt bài: 27.2.2020 và xử lý bằng chương trình SPSS v.20182 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Tuổi và giới Bảng 3.1. Sự phân bố tuổi và giới Nhóm tuổi Giới n 15- 30 31- 45 46 - 60 >60 Nam 29 31 9 6 75 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các hình thái của dị hình vách ngăn qua nội soi trên bệnh nhân có bệnh lý mũi xoang vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THÁI CỦA DỊ HÌNH VÁCH NGĂN QUA NỘI SOI TRÊN BỆNH NHÂN CÓ BỆNH LÝ MŨI XOANG Trần Quốc Khánh1, Nguyễn Thị Khánh Vân2, Lê Hồng Anh2TÓM TẮT 46 trò rất quan trọng. Những sai lệch về vị trí và Mở đầu: Dị hình vách ngăn bao gồm mào, gai, cấu trúc vách ngăn mũi biểu hiện bằng vẹo, lệch,vẹo và loại phối hợp với nhau. Mục tiêu . Mô tả đặc mào, dày, gai vách ngăn, thậm chí có thể các dịđiểm lâm sàng của các bệnh mũi xoang có dị hình hình này phối hợp với nhau tạo nên những dịvách ngăn và các hình thái dị hình vách ngăn qua nội hình phức tạp của vách ngăn, những dị hình nàysoi trên bệnh nhân có bệnh lý mũi xoang. Đối tượngvà phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên 135 bệnh đều gây ảnh hưởng tới sự lưu thông không khínhân có dị hình vách ngăn và bệnh lý mũi. Kết quả: của mũi, xoang. Và cũng chính sự kém lưu thôngNhóm tuổi gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 15 - 45 tuổi, không khí làm ảnh hưởng và gây nên bệnh lýchiếm 77,8 %; nam giới gặp nhiều hơn nữ giới với tỉ lệ mũi xoang. Xuất phát từ tình hình đó, nhằm hiểu56% và 44%; tiền sử chấn thương gặp 39/135 bệnh rõ về các loại dị hình vách ngăn thường gặp đểnhân chiếm 28,9%. Trong nghiên cứu này, mào váchngăn gặp nhiều nhất 64/135 bệnh nhân chiếm 47,4%; góp phần khám, chẩn đoán và điều trị bệnh lýdị hình vách ngăn dạng vẹo, gặp 35/135 bệnh nhân mũi xoang vì vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài:chiếm 25,9%; dị hình vách ngăn dạng gai, gặp 22/135 Nghiên cứu các hình thái dị hình vách ngăn quabệnh nhân chiếm 16,3%; dị hình vách ngăn dạng nội soi và chụp cắt lớp vi tính trên bệnh nhân cóphối hợp, gặp 14/135 bệnh nhân chiếm 10,4%. bệnh lý mũi xoang. Với mục tiêu: Từ khoá: dị hình vách ngăn mũi 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng của các bệnh mũiSUMMARY xoang có dị hình vách ngănSTUDY CLASSIFICATION OF NASAL SEPTAL 2. Mô tả các hình thái dị hình vách ngăn quaDEVIATIONS SINONASAL PATHOLOGY BY OPTIC nội soi trên bệnh nhân có bệnh lý mũi xoang Background: nasal septa deformities include of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUcrest, thorn, crick and combine type. Purposande:to describe clinical symptoms and classification of 1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 135 bệnhnasal septal deviations and sinonasal pathology. nhân từ 15 tuổi trở lên có bệnh lý mũi xoangMaterials and Methods: prospective research was được khám và chẩn đoán dị hình vách ngăn.done on 135 patients nasal septal deformity and Tiêu chuẩn lựa chọnsinonasal pathology. Resulst: age group was the - Có dị hình vách ngăn đơn thuần hay phối hợp.most common was 15 – 45 years of age with 77,8%,the male:female ratio was 56% and 44%, traumatic - Có các triệu chứng bệnh lý mũi xoang liênprehistory was 28,9%. This was 16,3% and combine quan đến dị hình.type was 10,4%. - Bệnh nhân được khám nội soi, chụp ảnh Keyword: nasal septal deformity - Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính với dị hình vách ngăn có biến chứngI. ĐẶT VẤN ĐỀ - Có bệnh án mẫu (Phụ lục) Mũi là một cơ quan có nhiều chức năng quan - Đồng ý tham gia nghiên cứu.trọng trong đời sống con người, làm ấm, làm ẩm Tiêu chuẩn loại trừvà lọc sạch không khí để thở, là đường thông khí - Bệnh nhân không có đầy đủ tiêu chuẩn lựacủa cơ thể với bên ngoài. Mũi có một cấu trúc chọn trêngiải phẫu rất đặc biệt, mũi nhô ra ở giữa mặt tạo - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.nên sự hài hòa của khuôn mặt, nhưng đồng thời 2. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Tai Mũivì đặc điểm này mà mũi dễ bị chấn thương, Họng Trung Ươngkhông những ảnh hưởng đến tháp mũi mà còn 3. Thời gian nghiên cứu từ tháng 11 nămảnh hưởng đến vách ngăn. Để đảm bảo vững 2016 đến tháng 9 năm 2017.chắc cho cấu trúc mũi về thẩm mỹ, cũng như sự 4. Phương pháp nghiên cứulưu thông không khí thì vách ngăn cũng đóng vai Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang mô tả từng trường hợp1BVĐK Hưng Thịnh, Lào Cai Phương tiện nghiên cứu: Gương Glatzel,2Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương bộ nội soi mũi xoang Karl Stortz, phim chụp cắtChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Khánh Vân lớp vi tính.Email: khanhvantmhtw@gmail.comNgày nhận bài: 6.01.2020 5. Phương pháp xử lý số liệu:TheoNgày phản biện khoa học: 21.2.2020 phương pháp toán thống kê y học, nhập số liệuNgày duyệt bài: 27.2.2020 và xử lý bằng chương trình SPSS v.20182 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Tuổi và giới Bảng 3.1. Sự phân bố tuổi và giới Nhóm tuổi Giới n 15- 30 31- 45 46 - 60 >60 Nam 29 31 9 6 75 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Dị hình vách ngăn mũi Chẩn đoán dị hình vách ngăn Bệnh mũi xoang Hình thái dị hình vách ngănTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
9 trang 197 0 0