Nghiên cứu các yếu tố độc lực cagA, vacA của helicobacter pylori và tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 363.91 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát các yếu tố độc lực cagA, vacA của helicobacter pylori (HP) và tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tính. Nghiên cứu tiến hành trên 242 bệnh nhân viêm dạ dày mạn đã được chẩn đoán nội soi, xét nghiệm MBH tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Hà Nội) và Bệnh viện Chợ Rẫy (TP. Hồ Chí Minh).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các yếu tố độc lực cagA, vacA của helicobacter pylori và tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tínhNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ĐỘC LỰC cagA, vacA CỦA HELICOBACTERPYLORI VÀ TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNHHồ Đăng Quý Dũng*, Trần Đình Trí*, Hoàng Hoa Hải*, Nguyễn Lâm Tùng**, Trịnh Tuấn Dũng**,Tạ Long**, Mai Hồng Bàng**, Tomohisa Uchida***, Toshio Fujioka***TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát các yếu tố độc lực cagA, vacA của Helicobacter pylori (HP) và tổn thương mô bệnh học(MBH) viêm dạ dày mạn tính (VDDM).Đối tượng và phương pháp: gồm 242 bệnh nhân VDDM đã được chẩn đoán nội soi, xét nghiệm MBH tạiBệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Hà Nội) và Bệnh viện Chợ Rẫy (TP. Hồ Chí Minh) gồm 117 nam và 125nữ, tuổi trung bình là 43). Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Nộisoi dạ dày sinh thiết 5 mảnh: 2 mảnh ở thân vị, 2 mảnh ở hang vị và 1 mảnh ở góc bờ cong nhỏ dạ dày để đánhgiá tổn thương VDDM theo hệ thống phân loại Sydney cập nhật. HP được chẩn đoán bằng 5 phương pháp khácnhau: xét nghiệm nhanh urease trong nước tiểu, tìm kháng thể kháng HP trong huyết thanh, MBH, hóa mô miễndịch và nuôi cấy.Kết quả và bàn luận: Hầu hết các chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á (91,3%), chỉ có 3,9% chủngHP có cagA týp phương Tây và 4,9 chủng HP không có gen cagA. 100% số BN có vacA s1, tỷ lệ vacA i1 và i2lần lượt là 94,2% và 5,8%. vacA m1 chiếm tỷ lệ 46,5%, trong đó có sự khác biệt về tỷ lệ vacA m1 giữa TP. HồChí Minh và Hà Nội (57,7% so với 34,0%; p < 0,05). Nhiễm HP có liên quan đến viêm teo (p < 0,05), nguy cơviêm teo ở người có nhiễm HP cao hơn so với người không nhiễm HP: OR = 6,69; 95% CI = 3,6-12,5. Có sự liênquan giữa cagA týp Đông Á với viên teo niêm mạc dạ dày,không có mối liên quan giữa vacA với tình trạng môhọc VDDM.Kết luận: Các chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á chiếm tỷ lệ cao (91,3%). Tỷ lệ các chủng vacAm1 ở Hà Nội cao hơn ở TP. Hồ Chí Minh. Các chủng HP có cagA týp Đông Á có liên quan đến mức độ nặnghơn của VDDM trên một số đặc trưng MBH, tuy nhiên không thấy có sự liên quan giữa các yếu tố độc lực vacAvới tình trạng MBH VDDM.Từ khóa: cagA, vacA, viêm dạ dày mạn tính, Helicobacter pyloriSUMMARYCAGA, VACA STATUS OF HELICOBACTER PYLORI AND CHRONIC GASTRITISHo Dang Quy Dung, Tran Dinh Tri, Hoang Hoa Hai, Nguyen Lam Tung, Trinh Tuan Dung, Ta Long,Mai Hong Bang, Tomohisa Uchida, Toshio Fujioka* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 – 2012:Objective: To determine the relationship between cagA, vacA virulence factors of Helicobacter pylori (HP)and histopathological findings in chronic gastritis (CG).Materials and Methods: The subjects consisted of 242 patients with CG diagnosed confirmly by* Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh** Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108, Hà Nội*** Faculty of Medicine, Oita University, JapanTác giả liên lạc: ThS.BS. Hồ Đăng Quý Dũng, ĐT: 0903591309, Email: hodangquydung@yahoo.com172Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012Nghiên cứu Y họchistopathological examination from endoscopic biopsies (117 male, 125 female, mean age: 43 years). This is acrossing described prospective study, data analyze by SPSS 16.0 software. Five biopsy specimens were obtained: 2from gastric body, 2 from antrum and 1 from the angularis of small curvature for assesment of mononuclear celland neutrophil infiltration, atrophy and intestinal metaplasia, histologic evidence of HP infection. HP was judgedby 5 different methods, including: rapid urine test, serum IgG antibodies against HP, histology,immunohistochemistry and culture.Results and Discussions: Almost HP strains in Vietnam had Eastern type cagA (91.3%). Weastern typecagA was 3.9% and cagA negativity was 4.9%. 100% of patients had vacA s1. There was significantly differencein rate of HP strains with vacA m1 between Ho Chi Minh city and Hanoi (57.7% versus 34.0%, p < 0.05).Patients with HP infection was related to the risk of atrophy (OR = 6.69; 95% CI= 3.6-12.5) and HP cagA, vacAstatus were not related to severe gastritis in histopathological findings.Conclusions: Vietnamese HP strains showing a high rate of Eastern type cagA positivity (91.3%). Thepercentage of HP strains with vacA m1 in Hanoi is higher than in Ho Chi Minh city (57.7% vs. 34%). There isan association between HP infection and histopathologic chracteristics of active and atrophic gastritis, but no anyrelationship between vacA virulence factors of HP with histopathological status of CG was seen.Keywords: cagA, vacA, chronic gastritis, Helicobacter pylori(CagA) và độc tố gây không bào (VacA). ViệtĐẶT VẤN ĐỀNam là nước có tỷ lệ nhiễm HP và UTDD caoHelicobacter pylori (HP) được xem là nguyên(24,4/100.000 đối với nam và 14,6/100.000 đối vớinhân chính gây viêm dạ dày mạn tính (VDDM ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu các yếu tố độc lực cagA, vacA của helicobacter pylori và tổn thương mô bệnh học viêm dạ dày mạn tínhNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ĐỘC LỰC cagA, vacA CỦA HELICOBACTERPYLORI VÀ TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNHHồ Đăng Quý Dũng*, Trần Đình Trí*, Hoàng Hoa Hải*, Nguyễn Lâm Tùng**, Trịnh Tuấn Dũng**,Tạ Long**, Mai Hồng Bàng**, Tomohisa Uchida***, Toshio Fujioka***TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát các yếu tố độc lực cagA, vacA của Helicobacter pylori (HP) và tổn thương mô bệnh học(MBH) viêm dạ dày mạn tính (VDDM).Đối tượng và phương pháp: gồm 242 bệnh nhân VDDM đã được chẩn đoán nội soi, xét nghiệm MBH tạiBệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Hà Nội) và Bệnh viện Chợ Rẫy (TP. Hồ Chí Minh) gồm 117 nam và 125nữ, tuổi trung bình là 43). Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Nộisoi dạ dày sinh thiết 5 mảnh: 2 mảnh ở thân vị, 2 mảnh ở hang vị và 1 mảnh ở góc bờ cong nhỏ dạ dày để đánhgiá tổn thương VDDM theo hệ thống phân loại Sydney cập nhật. HP được chẩn đoán bằng 5 phương pháp khácnhau: xét nghiệm nhanh urease trong nước tiểu, tìm kháng thể kháng HP trong huyết thanh, MBH, hóa mô miễndịch và nuôi cấy.Kết quả và bàn luận: Hầu hết các chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á (91,3%), chỉ có 3,9% chủngHP có cagA týp phương Tây và 4,9 chủng HP không có gen cagA. 100% số BN có vacA s1, tỷ lệ vacA i1 và i2lần lượt là 94,2% và 5,8%. vacA m1 chiếm tỷ lệ 46,5%, trong đó có sự khác biệt về tỷ lệ vacA m1 giữa TP. HồChí Minh và Hà Nội (57,7% so với 34,0%; p < 0,05). Nhiễm HP có liên quan đến viêm teo (p < 0,05), nguy cơviêm teo ở người có nhiễm HP cao hơn so với người không nhiễm HP: OR = 6,69; 95% CI = 3,6-12,5. Có sự liênquan giữa cagA týp Đông Á với viên teo niêm mạc dạ dày,không có mối liên quan giữa vacA với tình trạng môhọc VDDM.Kết luận: Các chủng HP ở Việt Nam có cagA týp Đông Á chiếm tỷ lệ cao (91,3%). Tỷ lệ các chủng vacAm1 ở Hà Nội cao hơn ở TP. Hồ Chí Minh. Các chủng HP có cagA týp Đông Á có liên quan đến mức độ nặnghơn của VDDM trên một số đặc trưng MBH, tuy nhiên không thấy có sự liên quan giữa các yếu tố độc lực vacAvới tình trạng MBH VDDM.Từ khóa: cagA, vacA, viêm dạ dày mạn tính, Helicobacter pyloriSUMMARYCAGA, VACA STATUS OF HELICOBACTER PYLORI AND CHRONIC GASTRITISHo Dang Quy Dung, Tran Dinh Tri, Hoang Hoa Hai, Nguyen Lam Tung, Trinh Tuan Dung, Ta Long,Mai Hong Bang, Tomohisa Uchida, Toshio Fujioka* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 – 2012:Objective: To determine the relationship between cagA, vacA virulence factors of Helicobacter pylori (HP)and histopathological findings in chronic gastritis (CG).Materials and Methods: The subjects consisted of 242 patients with CG diagnosed confirmly by* Bệnh viện Chợ Rẫy, TP. Hồ Chí Minh** Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108, Hà Nội*** Faculty of Medicine, Oita University, JapanTác giả liên lạc: ThS.BS. Hồ Đăng Quý Dũng, ĐT: 0903591309, Email: hodangquydung@yahoo.com172Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012Nghiên cứu Y họchistopathological examination from endoscopic biopsies (117 male, 125 female, mean age: 43 years). This is acrossing described prospective study, data analyze by SPSS 16.0 software. Five biopsy specimens were obtained: 2from gastric body, 2 from antrum and 1 from the angularis of small curvature for assesment of mononuclear celland neutrophil infiltration, atrophy and intestinal metaplasia, histologic evidence of HP infection. HP was judgedby 5 different methods, including: rapid urine test, serum IgG antibodies against HP, histology,immunohistochemistry and culture.Results and Discussions: Almost HP strains in Vietnam had Eastern type cagA (91.3%). Weastern typecagA was 3.9% and cagA negativity was 4.9%. 100% of patients had vacA s1. There was significantly differencein rate of HP strains with vacA m1 between Ho Chi Minh city and Hanoi (57.7% versus 34.0%, p < 0.05).Patients with HP infection was related to the risk of atrophy (OR = 6.69; 95% CI= 3.6-12.5) and HP cagA, vacAstatus were not related to severe gastritis in histopathological findings.Conclusions: Vietnamese HP strains showing a high rate of Eastern type cagA positivity (91.3%). Thepercentage of HP strains with vacA m1 in Hanoi is higher than in Ho Chi Minh city (57.7% vs. 34%). There isan association between HP infection and histopathologic chracteristics of active and atrophic gastritis, but no anyrelationship between vacA virulence factors of HP with histopathological status of CG was seen.Keywords: cagA, vacA, chronic gastritis, Helicobacter pylori(CagA) và độc tố gây không bào (VacA). ViệtĐẶT VẤN ĐỀNam là nước có tỷ lệ nhiễm HP và UTDD caoHelicobacter pylori (HP) được xem là nguyên(24,4/100.000 đối với nam và 14,6/100.000 đối vớinhân chính gây viêm dạ dày mạn tính (VDDM ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Tổn thương mô bệnh học Viêm dạ dày mạn tính Chẩn đoán nội soiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 238 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 234 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
5 trang 181 0 0
-
8 trang 180 0 0
-
13 trang 179 0 0
-
12 trang 170 0 0