Nghiên cứu cắt mạc nối lớn thường quy nhằm phòng ngừa tắt catheter làm thẩm phân phúc mạc
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 967.92 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong thẩm phân phúc mạc, một trong các biến chứng thường gặp nhất liên quan đến catheter là bế tắt và/hoặc đầu catheter bị di lệch. Vì thế, mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tính khả thi và các biến chứng cũng như lợi ích của cắt mạc nối lớn để phòng ngừa tắt catheter.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu cắt mạc nối lớn thường quy nhằm phòng ngừa tắt catheter làm thẩm phân phúc mạcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU CẮT MẠC NỐI LỚN THƯỜNG QUYNHẰM PHÒNG NGỪA TẮT CATHETER LÀM THẨM PHÂN PHÚC MẠCPhạm Văn Bùi*TÓM TẮTMở ñầu: Trong thẩm phân phúc mạc (TPPM), một trong các biến chứng thường gặp nhất liên quan ñến catheterlà bế tắt và/hoặc ñầu catheter bị di lệch. Mục tiêu của nghiên cứu là ñánh giá tính khả thi và các biến chứng cũng nhưlợi ích của cắt mạc nối lớn ñể phòng ngừa tắt catheter.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu tiền cứu và thực hiện ở một trung tâm duy nhất. Từ2001-tháng 9/2006, có 173 bệnh nhân bị suy thận mạn giai ñoạn cuối ñều ñược cắt mạc nối khi ñặt catheter Tenckhoff.Để làm thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú ở Trung tâm Thận-Niệu Bệnh viện Nhân dân 115. Các thông số nghiêncứu gồm: cân nặng bệnh nhân và mạc nối cắt ñược, khó khăn kỹ thuật, thời gian phẫu thuật, thời gian hoạt ñộng củacatheter và các biến chứng liên quan ñến cắt mạc nối cũng như lợi ích của thủ thuật này khi ñầu catheter bi di lệch.Kết quả: Trong 173 TH, gồm 75 nam và 98 nữ. Tuổi trung bình là 52,77 tuổi, 17,6% là người lớn tuổi. Cân nặngtrung bình là 50,77kg (46 – 80kg), mạc nối cắt ñược cân nặng trung bình 325,12g (223 – 715g). Thời gian phẫu thuậttrung bình 68± 18 phút. Không có biến chứng nào liên quan ñến cắt mạc nối lớn. Có 3 TH ñầu catheter bị di lệchnhưng catheter vẫn hoạt ñộng tốt và bảo ñảm siêu lọc nên không can thiệp gì thêm.Kết luận: Nghiên cứu cho thấy cắt mạc nối lớn giúp phòng ngừa tắt catheter do mạc nối quấn quanh. Kỹ thuậttương ñối an toàn và không khó khăn lắm.Từ khóa: cắt mạc nối lớn, thẩm phân phúc mạc.ABSTRACTSTUDY OF THE ROLE OF ROUTINE OMENTECTOMY IN PREVENTION OF PDCATHETER OBSTRUCTIONPham Van Bui * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 31 - 36Objectives: To evaluate the feasibility and omentectomy-related complications as well as the advantages ofomentectomy when omentectomy is routinely performed through the unique incision made for PD catheter insertionPatients and Methods: This was a prospective and single-center study. From 2001-Sep/2006, 173 patientswith end-stage renal disease underwent catheter insertion (coiled Tenckhoff) associated with routineomentectomy to do continuous ambulatory peritoneal dialysis at the Center of Nephrology-UrologyTransplantation, Popular 115 Hospital. Patient and omentum weights, technical difficulties, operation time,catheter survival and omentectomy-related complications as well as the advantages of omentectomy in case ofcatheter migration were evaluated.Results: Of 173 patients, the mean age was 52.77 year old with 75 male and 98 female. Old people percentagewas 17.6%. The mean body weight was 50.77kg (46-80kg). The mean removed omentum weight was 325.12g (223715g). The mean operation time was 68 minutes ± 18.28. The operations were uneventful and smoothly; There was noany case of omentectomy-related complication nor catheter obstruction; though there were three cases with cathetermigration, these catheters were always in good function with good ultrafiltration.Conclusions: This technique, safe and technical feasible, helped to prevent catheter obstruction due to omentum.Keywords: Omentectomy, Peritonealdialysis.ĐẶT VẤN ĐỀCó ba biến chứng chính liên quan ñến catheter ñược ñặt ñể làm thẩm phân phúc mạc (TPPM) là dò dịch quanhcatheter, nghẹt catheter, và nhiễm khuẩn lỗ ra da hay ñường hầm dưới da của catheter với tỷ lệ lần lượt là 7%, 17%,14%(3). Cùng với các biến chứng khác liên quan ñến catheter như nút chận bào mòn lỗ ra và lòi ra ngoài da, ñau khi vàodịch và thoát vị thành bụng, ba biến chứng này cũng gây nhiều vấn ñề phiền phức khi làm TPPM.Nghiên cứu này nhằm ñánh giá vai trò của cắt mạc nối thường quy khi ñặt catheter trong phòng ngừa bế tắtcatheter, ñặc biệt do mạc nối quấn quanh.ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUChúng tôi thực hiện nghiên cứu tiền cứu, mô tả và phân tích các trường hợp suy thận mạn giai ñoạn cuối ñược mổ* ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, BV NguyễnTri PhươngTác giả liên hệ: PGS. TS. Phạm Văn Bùi, ĐT: 0913670965, Email: buimy55@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc ThạchNăm 201031Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcñặt catheter ñể làm TPPM liên tục ngoại trú (CAPD). Tất cả các trường hợp này ñều ñược cắt mạc nối thường quythông qua một ñường mổ duy nhất dùng ñể ñặt catheter. Phẫu thuật ñược thực hiện bởi cùng một kíp phẫu thuật viên.Kỹ thuật mổ có thể tóm tắt như sauBệnh nhân ñược ñặt nằm tư thế ngửa, gây tê tại chỗ cạnh giữa trái, trên cơ thẳng bụng, dài khoảng 3 – 4cm, ởdưới, ngang hay trên rốn tuỳ theo chiều cao của bệnh nhân sao cho thích hợp với chiều dài của ñoạn catheter nằm trongbụng ñể tránh không bị gập hay vặn. Catheter ñược sử dụng là loại Tenchkoff ñầu cuộn tròn và có hai nút ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu cắt mạc nối lớn thường quy nhằm phòng ngừa tắt catheter làm thẩm phân phúc mạcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU CẮT MẠC NỐI LỚN THƯỜNG QUYNHẰM PHÒNG NGỪA TẮT CATHETER LÀM THẨM PHÂN PHÚC MẠCPhạm Văn Bùi*TÓM TẮTMở ñầu: Trong thẩm phân phúc mạc (TPPM), một trong các biến chứng thường gặp nhất liên quan ñến catheterlà bế tắt và/hoặc ñầu catheter bị di lệch. Mục tiêu của nghiên cứu là ñánh giá tính khả thi và các biến chứng cũng nhưlợi ích của cắt mạc nối lớn ñể phòng ngừa tắt catheter.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu tiền cứu và thực hiện ở một trung tâm duy nhất. Từ2001-tháng 9/2006, có 173 bệnh nhân bị suy thận mạn giai ñoạn cuối ñều ñược cắt mạc nối khi ñặt catheter Tenckhoff.Để làm thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú ở Trung tâm Thận-Niệu Bệnh viện Nhân dân 115. Các thông số nghiêncứu gồm: cân nặng bệnh nhân và mạc nối cắt ñược, khó khăn kỹ thuật, thời gian phẫu thuật, thời gian hoạt ñộng củacatheter và các biến chứng liên quan ñến cắt mạc nối cũng như lợi ích của thủ thuật này khi ñầu catheter bi di lệch.Kết quả: Trong 173 TH, gồm 75 nam và 98 nữ. Tuổi trung bình là 52,77 tuổi, 17,6% là người lớn tuổi. Cân nặngtrung bình là 50,77kg (46 – 80kg), mạc nối cắt ñược cân nặng trung bình 325,12g (223 – 715g). Thời gian phẫu thuậttrung bình 68± 18 phút. Không có biến chứng nào liên quan ñến cắt mạc nối lớn. Có 3 TH ñầu catheter bị di lệchnhưng catheter vẫn hoạt ñộng tốt và bảo ñảm siêu lọc nên không can thiệp gì thêm.Kết luận: Nghiên cứu cho thấy cắt mạc nối lớn giúp phòng ngừa tắt catheter do mạc nối quấn quanh. Kỹ thuậttương ñối an toàn và không khó khăn lắm.Từ khóa: cắt mạc nối lớn, thẩm phân phúc mạc.ABSTRACTSTUDY OF THE ROLE OF ROUTINE OMENTECTOMY IN PREVENTION OF PDCATHETER OBSTRUCTIONPham Van Bui * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 31 - 36Objectives: To evaluate the feasibility and omentectomy-related complications as well as the advantages ofomentectomy when omentectomy is routinely performed through the unique incision made for PD catheter insertionPatients and Methods: This was a prospective and single-center study. From 2001-Sep/2006, 173 patientswith end-stage renal disease underwent catheter insertion (coiled Tenckhoff) associated with routineomentectomy to do continuous ambulatory peritoneal dialysis at the Center of Nephrology-UrologyTransplantation, Popular 115 Hospital. Patient and omentum weights, technical difficulties, operation time,catheter survival and omentectomy-related complications as well as the advantages of omentectomy in case ofcatheter migration were evaluated.Results: Of 173 patients, the mean age was 52.77 year old with 75 male and 98 female. Old people percentagewas 17.6%. The mean body weight was 50.77kg (46-80kg). The mean removed omentum weight was 325.12g (223715g). The mean operation time was 68 minutes ± 18.28. The operations were uneventful and smoothly; There was noany case of omentectomy-related complication nor catheter obstruction; though there were three cases with cathetermigration, these catheters were always in good function with good ultrafiltration.Conclusions: This technique, safe and technical feasible, helped to prevent catheter obstruction due to omentum.Keywords: Omentectomy, Peritonealdialysis.ĐẶT VẤN ĐỀCó ba biến chứng chính liên quan ñến catheter ñược ñặt ñể làm thẩm phân phúc mạc (TPPM) là dò dịch quanhcatheter, nghẹt catheter, và nhiễm khuẩn lỗ ra da hay ñường hầm dưới da của catheter với tỷ lệ lần lượt là 7%, 17%,14%(3). Cùng với các biến chứng khác liên quan ñến catheter như nút chận bào mòn lỗ ra và lòi ra ngoài da, ñau khi vàodịch và thoát vị thành bụng, ba biến chứng này cũng gây nhiều vấn ñề phiền phức khi làm TPPM.Nghiên cứu này nhằm ñánh giá vai trò của cắt mạc nối thường quy khi ñặt catheter trong phòng ngừa bế tắtcatheter, ñặc biệt do mạc nối quấn quanh.ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUChúng tôi thực hiện nghiên cứu tiền cứu, mô tả và phân tích các trường hợp suy thận mạn giai ñoạn cuối ñược mổ* ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, BV NguyễnTri PhươngTác giả liên hệ: PGS. TS. Phạm Văn Bùi, ĐT: 0913670965, Email: buimy55@yahoo.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Đại Học Y Phạm Ngọc ThạchNăm 201031Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcñặt catheter ñể làm TPPM liên tục ngoại trú (CAPD). Tất cả các trường hợp này ñều ñược cắt mạc nối thường quythông qua một ñường mổ duy nhất dùng ñể ñặt catheter. Phẫu thuật ñược thực hiện bởi cùng một kíp phẫu thuật viên.Kỹ thuật mổ có thể tóm tắt như sauBệnh nhân ñược ñặt nằm tư thế ngửa, gây tê tại chỗ cạnh giữa trái, trên cơ thẳng bụng, dài khoảng 3 – 4cm, ởdưới, ngang hay trên rốn tuỳ theo chiều cao của bệnh nhân sao cho thích hợp với chiều dài của ñoạn catheter nằm trongbụng ñể tránh không bị gập hay vặn. Catheter ñược sử dụng là loại Tenchkoff ñầu cuộn tròn và có hai nút ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Cắt mạc nối lớn thường quy Phòng ngừa tắt catheter Thẩm phân phúc mạcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0