![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu chẩn đoán và đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não vùng củ yên
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 286.06 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài trình bày về kết quả nghiên cứu trong thời gian 8 năm có 107 bệnh nhân đã được phẫu thuật lấy u dưới kính vi phẫu qua ba đường mổ trán một bên dưới trán hai bên và thóp bên trước u màng não vùng củ yên là một u lành tính xuất phát từ màng nhện nằm ở vùng trên yên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chẩn đoán và đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não vùng củ yênY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬTU MÀNG NÃO VÙNG CỦ YÊNNguyễn Ngọc Khang*TÓM TẮTĐặt vấn đề: U màng não vùng củ yên (UMNVCY) là một u lành tính xuất phát từ màng nhện nằm ở vùngtrên yên. Trong thời gian 8 năm. 107 bệnh nhân đã được phẫu thuật lấy u dưới kính vi phẫu qua ba đường mổtrán một bên. dưới trán hai bên và thóp bên trước.Đối tượng nghiên cứu: 107 bệnh nhân có chẩn đoán là UMNVCY được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫytừ 2003 - 2011.Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang không đối chứng.Kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy u xuất hiện hầu hết ở tuổi trung niên 30 - 60tuổi (84,1%), nữ bị nhiều gấp 4 lần nam giới. Về lâm sàng u có triệu chứng rất nghèo nàn mà chủ yếu là giảm thịlực một hoặc hai mắt (100%), bệnh nhân thường tới muộn khi mắt đã giảm thị lực nhiều (59,9%) và đáy mắt đãtổn thương nặng nề do teo gai thị (52,4%). U có kích thước lớn chiếm tỉ lệ 60,7%, trong đó có 27 bệnh nhân u cókích thước khổng lồ (hơn 4 cm). Kích thước u ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả hồi phục thị lực sau mổ, biến chứngtrong và sau mổ. Kết quả điều trị cho thấy đường mổ trán một bên vẫn có nhiều ưu điểm và được lựa chọn(54,2%), lấy u theo phân độ Simpson II đạt 68,2% và hầu hết bệnh nhân không cần truyền máu. Lâm sàng saumổ có kết quả tốt đạt 86% với tỉ lệ hồi phục thị lực là 58,9%. Có 7 bệnh nhân bị biến chứng dập não, máu tụtrong não trán và 8 bệnh nhân đã tử vong sau mổ do tổn thương hạ đồi và cuống tuyến yên. Giải phẫu bệnh lýcủa u chủ yếu là u màng não dạng thượng mô lành tính độ I (88,9%).Kết luận: UMNVCY là một bệnh lý có triệu chứng nghèo nàn, chẩn đoán khó. U lớn, thị lực giảm nhiều vàđáy mắt tổn thương nặng nế đó là những yếu tố ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả phẫu thuật và hồi phục thị lựcsau mổ. Phẫu thuật có tỷ lệ thành công cao về cải thiện thị lực, giải chèn ép thần kinh và hạn chế u tái phát.Từ khoá: u màng não vùng củ yênABSTRACTSTUDY OF DIAGNOSIS AND ASSESSMENT OF THE SURGICAL RESULTSOF TUBERCULUM SELLAE MENIGIOMANguyen Ngoc Khang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 317-323Tuberculum sellae meningioma is a benign tumor, arising from arachnoid of suprasellae region. Duringaperiod of 8 yrs, there are 107 pts had underwent microscopic sugeries via unilateral, bilateral frontal andpterional approach.Materials: From 2003 to 2011, 107 pts had diagnosis of tuberculum sellae meningioma had underwentsugery at Cho Ray hospital.Methods: Retrospective case series.Results: Our study showed that the tumor almostly occurred in the 30 to 60 years of age (84.1%).* Khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: ThS BS. Nguyễn Ngọc Khang; ĐT: 0913919497; Email: drngngkhang@yahoo.com.vnHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013317Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014Female:male ratio is 4:1. Poor manifestations with visual acuity deficit on one or both eyes (100%), severe visualacuity deficit (59.9%) and the fundus had severe injury: optic disk atrophy (52.4%). There are 60.7 % pts hadtumor bigger than 3 cm, of that 27 pts had giant tumor (bigger than 4 cm). The tumor size affected significantlyon visual acuity improvement, peri-operative complications. The surgical results revealed that unilateral frontalapproach was the prefered choice (54.2%) and had higher benefits, tumor removal Simpson grade II is 68.2%,most of the pts do not need blood transfusion. The good post operative result is 86% with 58.9% improvement ofvisual acuity. There are 7 pts had contusion and hematoma, eight pts died postoperatively due to injury of thehypothalamus or the pituitary stalk. The pathology is mostly benign epithelial meningioma grade I (88.9%).Conclusion: Tuberculum sellae meningioma had poor manifestations, difficulty of diagnosis. The importantfactors that affect the surgical results and the improvement of visual acuity are big tumor, significantly decreasedof visual acuity and severe fundus injury.The operation had a high rate of success about visual acuity improvement, optic nerve decompression anddecreasing recurrence of tumor.Keywords: tuberculum sellae menigiomaĐẶT VẤN ĐỀU màng não (UMN) được biết đến rất sớm.Felix Plater có lẽ là người đầu tiên mô tả khốiUMN vào năm 1614. Harvey Cushing đã đưa rathuật ngữ Meningioma vào 1922 để mô tả loại ulành tính xuất phát từ hệ thần kinh trung ương.U màng não là một tổ chức tân sinh lànhtính xuất phát từ màng nhện, u chiếm một tỷlệ đáng kể từ 15% - 23% các loại u trong hộpsọ. UMN phát triển chậm và ít khi xâm lấn vàonhu mô não.U màng não vùng củ yên (UMNVCY) chiếmtỷ lệ 7 - 12% các u màng não nội sọ, đây là u lànhtính và thường được phát hiện muộn, vì vậy khicó biểu hiện lâm sàng thì kích thước u khá lớn. Uchèn ép và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chẩn đoán và đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não vùng củ yênY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬTU MÀNG NÃO VÙNG CỦ YÊNNguyễn Ngọc Khang*TÓM TẮTĐặt vấn đề: U màng não vùng củ yên (UMNVCY) là một u lành tính xuất phát từ màng nhện nằm ở vùngtrên yên. Trong thời gian 8 năm. 107 bệnh nhân đã được phẫu thuật lấy u dưới kính vi phẫu qua ba đường mổtrán một bên. dưới trán hai bên và thóp bên trước.Đối tượng nghiên cứu: 107 bệnh nhân có chẩn đoán là UMNVCY được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫytừ 2003 - 2011.Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang không đối chứng.Kết quả nghiên cứu: Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy u xuất hiện hầu hết ở tuổi trung niên 30 - 60tuổi (84,1%), nữ bị nhiều gấp 4 lần nam giới. Về lâm sàng u có triệu chứng rất nghèo nàn mà chủ yếu là giảm thịlực một hoặc hai mắt (100%), bệnh nhân thường tới muộn khi mắt đã giảm thị lực nhiều (59,9%) và đáy mắt đãtổn thương nặng nề do teo gai thị (52,4%). U có kích thước lớn chiếm tỉ lệ 60,7%, trong đó có 27 bệnh nhân u cókích thước khổng lồ (hơn 4 cm). Kích thước u ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả hồi phục thị lực sau mổ, biến chứngtrong và sau mổ. Kết quả điều trị cho thấy đường mổ trán một bên vẫn có nhiều ưu điểm và được lựa chọn(54,2%), lấy u theo phân độ Simpson II đạt 68,2% và hầu hết bệnh nhân không cần truyền máu. Lâm sàng saumổ có kết quả tốt đạt 86% với tỉ lệ hồi phục thị lực là 58,9%. Có 7 bệnh nhân bị biến chứng dập não, máu tụtrong não trán và 8 bệnh nhân đã tử vong sau mổ do tổn thương hạ đồi và cuống tuyến yên. Giải phẫu bệnh lýcủa u chủ yếu là u màng não dạng thượng mô lành tính độ I (88,9%).Kết luận: UMNVCY là một bệnh lý có triệu chứng nghèo nàn, chẩn đoán khó. U lớn, thị lực giảm nhiều vàđáy mắt tổn thương nặng nế đó là những yếu tố ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả phẫu thuật và hồi phục thị lựcsau mổ. Phẫu thuật có tỷ lệ thành công cao về cải thiện thị lực, giải chèn ép thần kinh và hạn chế u tái phát.Từ khoá: u màng não vùng củ yênABSTRACTSTUDY OF DIAGNOSIS AND ASSESSMENT OF THE SURGICAL RESULTSOF TUBERCULUM SELLAE MENIGIOMANguyen Ngoc Khang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 317-323Tuberculum sellae meningioma is a benign tumor, arising from arachnoid of suprasellae region. Duringaperiod of 8 yrs, there are 107 pts had underwent microscopic sugeries via unilateral, bilateral frontal andpterional approach.Materials: From 2003 to 2011, 107 pts had diagnosis of tuberculum sellae meningioma had underwentsugery at Cho Ray hospital.Methods: Retrospective case series.Results: Our study showed that the tumor almostly occurred in the 30 to 60 years of age (84.1%).* Khoa Ngoại Thần kinh bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: ThS BS. Nguyễn Ngọc Khang; ĐT: 0913919497; Email: drngngkhang@yahoo.com.vnHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013317Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014Female:male ratio is 4:1. Poor manifestations with visual acuity deficit on one or both eyes (100%), severe visualacuity deficit (59.9%) and the fundus had severe injury: optic disk atrophy (52.4%). There are 60.7 % pts hadtumor bigger than 3 cm, of that 27 pts had giant tumor (bigger than 4 cm). The tumor size affected significantlyon visual acuity improvement, peri-operative complications. The surgical results revealed that unilateral frontalapproach was the prefered choice (54.2%) and had higher benefits, tumor removal Simpson grade II is 68.2%,most of the pts do not need blood transfusion. The good post operative result is 86% with 58.9% improvement ofvisual acuity. There are 7 pts had contusion and hematoma, eight pts died postoperatively due to injury of thehypothalamus or the pituitary stalk. The pathology is mostly benign epithelial meningioma grade I (88.9%).Conclusion: Tuberculum sellae meningioma had poor manifestations, difficulty of diagnosis. The importantfactors that affect the surgical results and the improvement of visual acuity are big tumor, significantly decreasedof visual acuity and severe fundus injury.The operation had a high rate of success about visual acuity improvement, optic nerve decompression anddecreasing recurrence of tumor.Keywords: tuberculum sellae menigiomaĐẶT VẤN ĐỀU màng não (UMN) được biết đến rất sớm.Felix Plater có lẽ là người đầu tiên mô tả khốiUMN vào năm 1614. Harvey Cushing đã đưa rathuật ngữ Meningioma vào 1922 để mô tả loại ulành tính xuất phát từ hệ thần kinh trung ương.U màng não là một tổ chức tân sinh lànhtính xuất phát từ màng nhện, u chiếm một tỷlệ đáng kể từ 15% - 23% các loại u trong hộpsọ. UMN phát triển chậm và ít khi xâm lấn vàonhu mô não.U màng não vùng củ yên (UMNVCY) chiếmtỷ lệ 7 - 12% các u màng não nội sọ, đây là u lànhtính và thường được phát hiện muộn, vì vậy khicó biểu hiện lâm sàng thì kích thước u khá lớn. Uchèn ép và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học U màng não vùng củ yên Phẫu thuật u màng não vùng củ yên Kính vi phẫuTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 316 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 262 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 248 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 217 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 213 0 0 -
8 trang 213 0 0
-
5 trang 213 0 0