Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Vũng Tàu năm 2021-2022
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.12 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỉ lệ mức độ chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi SF-36 và một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại bệnh viện Vũng Tàu năm 2021-2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Vũng Tàu năm 2021-2022 Hội nghị Khoa học Kỹ thuật 2022 NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN VŨNG TÀU NĂM 2021-2022 BSCK1. Phan Hải Đăng BS Đào Trung Hiếu, Trần Minh Mẩn TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới dẫn đến gánh nặng kinh tế xã hội ngày càng gia tăng. Bên cạnh những tiến bộ không ngừng trong việc chẩn đoán, cũng như phương pháp điều trị, dự phòng đối với bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thì việc đánh giá thực trạng và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là mắt xích không thể thiếu trong việc tối ưu hóa chất lượng điều trị đối với người bệnh. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mức độ chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi SF-36 và một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại bệnh viện Vũng Tàu năm 2021- 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân COPD được điều trị tại phòng khám hô hấp, Bệnh viện Vũng Tàu, thỏa các tiêu chí nghiên cứu đặt ra. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 450 bệnh nhân. Kết quả: Tuổi trung bình 69,76±9,70 tuổi, ≥70 tuổi chiếm 45,3%, chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ở mức trung bình với điểm số CLCS là 53,61±24,02, tỉ lệ mức độ trung bình chiếm 61,5%. Bệnh nhân thuộc nhóm D, bệnh nhân không chích ngừa, bệnh nhân cần người chăm sóc có chất lượng cuộc sống thấp hơn nhóm khác. Bệnh nhân có vận động thể lực có chất lượng cuộc sống cao hơn rõ rệt. Chất lượng cuộc sống giảm theo tuổi, thời gian mắc bệnh, giai đoạn bệnh, số bệnh đồng mắc. Chất lượng cuộc sống tăng lên theo mức độ tuân thủ điều trị. Kết luận: Thực trạng chất lượng cuộc sống ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú ở mức trung bình. Các yếu tố tuổi, thời gian mắc bệnh, số bệnh đồng mắc, giai đoạn bệnh và mức độ nặng của triệu chứng có mối tương quan nghịch với CLCS, mức độ tuân thủ điều trị có tương quan thuận với chất lượng cuộc sống, cần người chăm sóc, không tiêm ngừa và không vận động thể lực có liên quan tới CLCS thấp hơn trong nhóm nghiên cứu. Từ khoá: chất lượng cuộc sống, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, SF-36, yếu tố liên quan. 1 Tác giả liên lạc:BSCK1 Phan Hải Đăng và cộng sự Hội nghị Khoa học Kỹ thuật 2022 RESEARCHING ON QUALITY OF LIFE AND SOME RELATED FACTORS IN OUTPATIENTS WITH THE CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE AT VUNG TAU HOSPITAL IN 2021-2022 BSCK1 Phan Hải Đăng BS Đào Trung Hiếu,ĐD Trần Minh Mẫn ABSTRACT Background: Chronic obstructive pulmonary disease is one of the leading causes of disease and death worldwide leading to a growing socio-economic burden. Besides the constant advances in diagnosis, as well as treatments, for patients with chronic obstructive pulmonary disease, assessing the situation and improving the quality of life of patients with chronic obstructive pulmonary disease is an indispensable link in optimizing the quality of treatment for patients.Objectives: Determine the quality of life ratio using the SF-36 (Short form 36) questionnaire and some factors related to the quality of life in outpatients with chronic obstructive pulmonary disease at Vung Tau Hospital in 2021-2022. Materials and methods: Research conducted on COPD patients treated at Vung Tau Hospital respiratory clinic, meeting the research criteria set out. A cross-sectional descriptive study on 450 patients. Results: Average age 69,76±9,70 years old, ≥70 years old accounted for 45,3%, the quality of life of the study subjects was average with Sf-36 score of 53,61±24,02, the average rate accounted for 61,5%. Patients in group D, patients who did not get vaccinated, patients who needed caregivers had a lower quality of life than other groups. Patients with physical activity had a markedly higher quality of life. Quality of life decreases with age, duration of disease, disease stage, number of co- morbidities. Quality of life increases with adherence to treatment. Conclusion: The quality of life in patients with chronic obstructive pulmonary disease in outpatient treatment is moderate. Factors including age, number of co- morbidities, duration of disease, disease stage and symptom severity were negatively correlated, adherence was positively correlated, need for caregivers, non-vaccination and no physycal activity was associated with lowe ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Vũng Tàu năm 2021-2022 Hội nghị Khoa học Kỹ thuật 2022 NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN VŨNG TÀU NĂM 2021-2022 BSCK1. Phan Hải Đăng BS Đào Trung Hiếu, Trần Minh Mẩn TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới dẫn đến gánh nặng kinh tế xã hội ngày càng gia tăng. Bên cạnh những tiến bộ không ngừng trong việc chẩn đoán, cũng như phương pháp điều trị, dự phòng đối với bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thì việc đánh giá thực trạng và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là mắt xích không thể thiếu trong việc tối ưu hóa chất lượng điều trị đối với người bệnh. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mức độ chất lượng cuộc sống theo bộ câu hỏi SF-36 và một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại bệnh viện Vũng Tàu năm 2021- 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân COPD được điều trị tại phòng khám hô hấp, Bệnh viện Vũng Tàu, thỏa các tiêu chí nghiên cứu đặt ra. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 450 bệnh nhân. Kết quả: Tuổi trung bình 69,76±9,70 tuổi, ≥70 tuổi chiếm 45,3%, chất lượng cuộc sống của đối tượng nghiên cứu ở mức trung bình với điểm số CLCS là 53,61±24,02, tỉ lệ mức độ trung bình chiếm 61,5%. Bệnh nhân thuộc nhóm D, bệnh nhân không chích ngừa, bệnh nhân cần người chăm sóc có chất lượng cuộc sống thấp hơn nhóm khác. Bệnh nhân có vận động thể lực có chất lượng cuộc sống cao hơn rõ rệt. Chất lượng cuộc sống giảm theo tuổi, thời gian mắc bệnh, giai đoạn bệnh, số bệnh đồng mắc. Chất lượng cuộc sống tăng lên theo mức độ tuân thủ điều trị. Kết luận: Thực trạng chất lượng cuộc sống ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú ở mức trung bình. Các yếu tố tuổi, thời gian mắc bệnh, số bệnh đồng mắc, giai đoạn bệnh và mức độ nặng của triệu chứng có mối tương quan nghịch với CLCS, mức độ tuân thủ điều trị có tương quan thuận với chất lượng cuộc sống, cần người chăm sóc, không tiêm ngừa và không vận động thể lực có liên quan tới CLCS thấp hơn trong nhóm nghiên cứu. Từ khoá: chất lượng cuộc sống, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, SF-36, yếu tố liên quan. 1 Tác giả liên lạc:BSCK1 Phan Hải Đăng và cộng sự Hội nghị Khoa học Kỹ thuật 2022 RESEARCHING ON QUALITY OF LIFE AND SOME RELATED FACTORS IN OUTPATIENTS WITH THE CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE AT VUNG TAU HOSPITAL IN 2021-2022 BSCK1 Phan Hải Đăng BS Đào Trung Hiếu,ĐD Trần Minh Mẫn ABSTRACT Background: Chronic obstructive pulmonary disease is one of the leading causes of disease and death worldwide leading to a growing socio-economic burden. Besides the constant advances in diagnosis, as well as treatments, for patients with chronic obstructive pulmonary disease, assessing the situation and improving the quality of life of patients with chronic obstructive pulmonary disease is an indispensable link in optimizing the quality of treatment for patients.Objectives: Determine the quality of life ratio using the SF-36 (Short form 36) questionnaire and some factors related to the quality of life in outpatients with chronic obstructive pulmonary disease at Vung Tau Hospital in 2021-2022. Materials and methods: Research conducted on COPD patients treated at Vung Tau Hospital respiratory clinic, meeting the research criteria set out. A cross-sectional descriptive study on 450 patients. Results: Average age 69,76±9,70 years old, ≥70 years old accounted for 45,3%, the quality of life of the study subjects was average with Sf-36 score of 53,61±24,02, the average rate accounted for 61,5%. Patients in group D, patients who did not get vaccinated, patients who needed caregivers had a lower quality of life than other groups. Patients with physical activity had a markedly higher quality of life. Quality of life decreases with age, duration of disease, disease stage, number of co- morbidities. Quality of life increases with adherence to treatment. Conclusion: The quality of life in patients with chronic obstructive pulmonary disease in outpatient treatment is moderate. Factors including age, number of co- morbidities, duration of disease, disease stage and symptom severity were negatively correlated, adherence was positively correlated, need for caregivers, non-vaccination and no physycal activity was associated with lowe ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Bộ câu hỏi SF-36 Suy tim nặng Viên gan mãn nặngGợi ý tài liệu liên quan:
-
96 trang 358 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
106 trang 194 0 0
-
13 trang 183 0 0
-
8 trang 183 0 0