Nghiên cứu chỉ định điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 218.09 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ung thư trực tràng (UTTT) là một bệnh lý ác tính thường gặp của đường tiêu hóa, điều trị UTTT là điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật, hóa xạ trị và điều trị giảm nhẹ, trong đó phẫu thuật đóng vai trò quyết định. Mục tiêu: Bài viết trình bày nghiên cứu chỉ định điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chỉ định điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ AnTạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NGUYỄN QUANG TRUNG1, NGUYỄN ĐÌNH HIẾU2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư trực tràng (UTTT) là một bệnh lý ác tính thường gặp của đường tiêu hóa, điều trị UTTT là điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật, hóa xạ trị và điều trị giảm nhẹ, trong đó phẫu thuật đóng vai trò quyết định. Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) chỉ định điều trị UTTT bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế (NC) mô tả cắt ngang các trường hợp UTTT được phẫu thuật nội soi tại khoa Ngoại - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ tháng 5/2019 đến tháng 8/2020. Kết quả: Có 38 bệnh nhân UTTT được phẫu thuật nội soi, trong đó có 20 nam và 18 nữ. Tuổi trung bình của nhóm NC là 50,4 ± 11,8. Khối u ở giai đoạn T1 là 15,7%, T2 là 47,4%, T3 là 28,9% và T4 là 9,0%. Có 28,9% bệnh nhân (BN) được phẫu thuật cắt trước, 47,4% BN cắt trước thấp và 23,7% BN cắt cụt. Tỷ lệ chuyển mở là 0%. Thời gian phẫu thuật trung bình cho từng phương pháp tương ứng là: Cắt trước 130,6 ± 32,4 phút, cắt trước thấp 145,3 ± 26,3 phút và cắt cụt 160,5 ± 30,8 phút. Tai biến trong mổ và biến chứng sớm sau mổ là 6/38 BN (chiếm 15,7%), không có tử vong trong phẫu thuật. Thời gian nằm viện trung bình là 7,4 ± 3,6 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi là một kỹ thuật an toàn và hiệu quả trong điều trị UTTT. Từ khóa: Ung thư trực tràng, phẫu thuật nội soi.ĐẶT VẤN ĐỀ về phẫu thuật như khâu nối máy, chỉ định điều trị UTTT thấp ngày càng được mở rộng. Phẫu thuật nội Nguyên tắc điều trị UTTT là sự phối hợp của soi điều trị UTTT bao gồm cắt đoạn trực tràng, bảophẫu thuật, hóa trị, xạ trị và miễn dịch trị liệu, nhưng tồn cơ thắt, cắt toàn bộ mạc treo trực tràng đồngtrong đó, phẫu thuật đóng vai trò quyết định. Ngày thời bảo tồn thần kinh tự động vùng chậu, khâunay, phẫu thuật nội soi điều trị UTTT đã đạt được miệng nối trực tràng ở thấp. Theo y văn, xu hướngnhiều tiến bộ vượt bậc. Các NC gần đây cho thấy, trên thế giới hiện nay là lựa chọn hóa xạ trị tiền phẫuphẫu thuật nội soi đem lại nhiều lợi ích cho BN như: đối với các khối u vị trí 2/3 dưới trực tràng nhằm bảoBảo tồn tối đa được các cấu trúc giải phẫu vùng tiểu tồn tối đa cơ thắt hậu môn, cải thiện chất lượng cuộckhung, sớm phục hồi chức năng ruột, giảm mất máu, sống sau mổ, đồng thời cũng đạt được kết quả tốtít đau sau mổ và thời gian nằm viện khi so sánh với về tỷ lệ sống thêm[1],[2]. Tại bệnh viện của chúng tôi,phẫu thuật mở. Kết quả về mặt ung thư, thời gian hệ thống xạ trị UTTT chính thức được đưa vào sửsống thêm sau mổ, chất lượng cuộc sống sau mổ dụng thường quy từ tháng 5/2019, góp phần hoàncũng cho kết quả tốt, đặc biệt với những khối u có chỉnh các phương pháp điều trị UTTT. Chính vì vậychỉ định hóa xạ trị trước mổ. chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm nghiên Việc quyết định phẫu thuật UTTT, ngoài dựa cứu chỉ định điều trị UTTT bằng phẫu thuật nội soivào giai đoạn bệnh còn dựa vào vị trí khối u. Với tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.những tiến bộ về đánh giá giai đoạn UTTT và tiến bộ Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đình Hiếu Ngày nhận bài: 05/10/2020 Email: bshieu27021986@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/20201 PGS.TS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An2 ThS.BS. Trưởng Khoa Ngoại - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An222 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp phẫu thuật Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Bệnh nhân được gây mê nội khí quản. Cỡ mẫu: Bao gồm tất cả bệnh nhân thỏa mãn Đặt 04 trocar: 1 trocar ở rốn, 2 trocar ở 2 hốtiêu chuẩn lựa chọn. chậu và 1 trocar trên xương mu.Tiêu chuẩn lựa chọn Phẫu tích và nạo vét hạch dọc bó mạch mạc treo tràng dưới, thắt bó mạch sát gốc. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTTT:chẩn đoán qua nội soi trực tràng và xác định qua kết Di động, giải phóng đại tràng góc lách, đại tràngquả giải phẫu bệnh. xuống, đại tràng sigma và trực tràng. Sau đó mở nhỏ ở đường trắng giữa trên xương mu, đưa đại tràng ra Chẩn đoán giai đoạn UTTT 2/3 dưới: giai đoạn ngoài, cắt đoạn trực tràng có u.T0,T1,T2. Đối với các khối u giai đoạn III, IV hoặcT3, T4 sẽ được hóa xạ trị tiền phẫu. Miệng nối đại - trực tràng được nối máy hoặc tay. Được phẫu thuật điều trị UTTT bằng phương Đối với kỹ thuật cắt trước thấp thì thực hiện kỹpháp nội soi. thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng.Tiê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chỉ định điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ AnTạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NGUYỄN QUANG TRUNG1, NGUYỄN ĐÌNH HIẾU2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư trực tràng (UTTT) là một bệnh lý ác tính thường gặp của đường tiêu hóa, điều trị UTTT là điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật, hóa xạ trị và điều trị giảm nhẹ, trong đó phẫu thuật đóng vai trò quyết định. Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) chỉ định điều trị UTTT bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế (NC) mô tả cắt ngang các trường hợp UTTT được phẫu thuật nội soi tại khoa Ngoại - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An từ tháng 5/2019 đến tháng 8/2020. Kết quả: Có 38 bệnh nhân UTTT được phẫu thuật nội soi, trong đó có 20 nam và 18 nữ. Tuổi trung bình của nhóm NC là 50,4 ± 11,8. Khối u ở giai đoạn T1 là 15,7%, T2 là 47,4%, T3 là 28,9% và T4 là 9,0%. Có 28,9% bệnh nhân (BN) được phẫu thuật cắt trước, 47,4% BN cắt trước thấp và 23,7% BN cắt cụt. Tỷ lệ chuyển mở là 0%. Thời gian phẫu thuật trung bình cho từng phương pháp tương ứng là: Cắt trước 130,6 ± 32,4 phút, cắt trước thấp 145,3 ± 26,3 phút và cắt cụt 160,5 ± 30,8 phút. Tai biến trong mổ và biến chứng sớm sau mổ là 6/38 BN (chiếm 15,7%), không có tử vong trong phẫu thuật. Thời gian nằm viện trung bình là 7,4 ± 3,6 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi là một kỹ thuật an toàn và hiệu quả trong điều trị UTTT. Từ khóa: Ung thư trực tràng, phẫu thuật nội soi.ĐẶT VẤN ĐỀ về phẫu thuật như khâu nối máy, chỉ định điều trị UTTT thấp ngày càng được mở rộng. Phẫu thuật nội Nguyên tắc điều trị UTTT là sự phối hợp của soi điều trị UTTT bao gồm cắt đoạn trực tràng, bảophẫu thuật, hóa trị, xạ trị và miễn dịch trị liệu, nhưng tồn cơ thắt, cắt toàn bộ mạc treo trực tràng đồngtrong đó, phẫu thuật đóng vai trò quyết định. Ngày thời bảo tồn thần kinh tự động vùng chậu, khâunay, phẫu thuật nội soi điều trị UTTT đã đạt được miệng nối trực tràng ở thấp. Theo y văn, xu hướngnhiều tiến bộ vượt bậc. Các NC gần đây cho thấy, trên thế giới hiện nay là lựa chọn hóa xạ trị tiền phẫuphẫu thuật nội soi đem lại nhiều lợi ích cho BN như: đối với các khối u vị trí 2/3 dưới trực tràng nhằm bảoBảo tồn tối đa được các cấu trúc giải phẫu vùng tiểu tồn tối đa cơ thắt hậu môn, cải thiện chất lượng cuộckhung, sớm phục hồi chức năng ruột, giảm mất máu, sống sau mổ, đồng thời cũng đạt được kết quả tốtít đau sau mổ và thời gian nằm viện khi so sánh với về tỷ lệ sống thêm[1],[2]. Tại bệnh viện của chúng tôi,phẫu thuật mở. Kết quả về mặt ung thư, thời gian hệ thống xạ trị UTTT chính thức được đưa vào sửsống thêm sau mổ, chất lượng cuộc sống sau mổ dụng thường quy từ tháng 5/2019, góp phần hoàncũng cho kết quả tốt, đặc biệt với những khối u có chỉnh các phương pháp điều trị UTTT. Chính vì vậychỉ định hóa xạ trị trước mổ. chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm nghiên Việc quyết định phẫu thuật UTTT, ngoài dựa cứu chỉ định điều trị UTTT bằng phẫu thuật nội soivào giai đoạn bệnh còn dựa vào vị trí khối u. Với tại bệnh viện Ung Bướu Nghệ An.những tiến bộ về đánh giá giai đoạn UTTT và tiến bộ Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đình Hiếu Ngày nhận bài: 05/10/2020 Email: bshieu27021986@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/20201 PGS.TS. Giám đốc Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An2 ThS.BS. Trưởng Khoa Ngoại - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An222 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp phẫu thuật Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Bệnh nhân được gây mê nội khí quản. Cỡ mẫu: Bao gồm tất cả bệnh nhân thỏa mãn Đặt 04 trocar: 1 trocar ở rốn, 2 trocar ở 2 hốtiêu chuẩn lựa chọn. chậu và 1 trocar trên xương mu.Tiêu chuẩn lựa chọn Phẫu tích và nạo vét hạch dọc bó mạch mạc treo tràng dưới, thắt bó mạch sát gốc. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTTT:chẩn đoán qua nội soi trực tràng và xác định qua kết Di động, giải phóng đại tràng góc lách, đại tràngquả giải phẫu bệnh. xuống, đại tràng sigma và trực tràng. Sau đó mở nhỏ ở đường trắng giữa trên xương mu, đưa đại tràng ra Chẩn đoán giai đoạn UTTT 2/3 dưới: giai đoạn ngoài, cắt đoạn trực tràng có u.T0,T1,T2. Đối với các khối u giai đoạn III, IV hoặcT3, T4 sẽ được hóa xạ trị tiền phẫu. Miệng nối đại - trực tràng được nối máy hoặc tay. Được phẫu thuật điều trị UTTT bằng phương Đối với kỹ thuật cắt trước thấp thì thực hiện kỹpháp nội soi. thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng.Tiê ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Phòng chống bệnh ung thư Ung thư trực tràng Phẫu thuật nội soi ung thư trực tràng Phục hồi chức năng ruộtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 89 0 0 -
6 trang 40 0 0
-
7 trang 34 0 0
-
5 trang 28 1 0
-
Vỡ túi độn silicone sau tái tạo tuyến vú: Báo cáo trường hợp và tổng quan y văn
8 trang 24 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 05 (Tập 02)/2017
534 trang 23 0 0 -
27 trang 22 0 0
-
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 5/2018
485 trang 22 0 0 -
10 trang 20 0 0
-
4 trang 19 0 0