![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu chỉ định, thời điểm mổ và kết quả cắt túi mật nội soi điều trị viêm túi mật cấp tại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 298.69 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nhằm đánh giá chỉ định thời điểm mổ và kết quả phẫu thuật nội soi trong các trường hợp viêm túi mật cấp. Nghiên cứu thực hiện gồm 168 trường hợp được phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại khoa ngoại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 09 năm 2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chỉ định, thời điểm mổ và kết quả cắt túi mật nội soi điều trị viêm túi mật cấp tại Bệnh viện đa khoa Trà VinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH, THỜI ĐIỂM MỔ VÀ KẾT QUẢ CẮT TÚI MẬTNỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOATRÀ VINHTrần Kiến Vũ*TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá chỉ định thời điểm mổ và kết quả phẫu thuật nội soi trong các trường hợp viêm túi mậtcấp.Đối tượng: Gồm 168 trường hợp được phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa TràVinh từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 09 năm 2014.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu có so sánh đối chứng.Kết quả: 168 bệnh nhân có 140 nữ (83,4%), 28 nam (16,6%) có độ tuổi trung bình 56,2 (16–90 tuổi). Trongđó có 130 bệnh nhân (77,4) được mổ cắt túi mật nội soi cấp cứu trước 72 giờ, 38 bệnh nhân (22,7%) chỉ định cắttúi mật nội soi bán cấp cứu (sau 72 giờ). Thời gian mổ trung bình của 2 nhóm là 69 ± 12 phút. Có 28 bệnh nhânchuyển mổ mở, trong đó 20 trường hợp lý do khó khăn vì kỹ thuật, 8 bệnh nhân do tai biến trong mổ (7 bệnhnhân chảy máu khó cầm, 1 bệnh nhân thủng tá tràng) không có tử vong. Thời gian nằm viện trung bình 8,1±2,5ngày.Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt túi mật trong viêm túi mật cấp là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả,chỉ định mổ cấp cứu cho những bệnh nhân có nguy cơ biến chứng thể trạng tốt cho phép phẫu thuật.Từ khóa: viêm túi mật cấp, cắt túi mật nội soi.ABSTRACTRESEARCH DESIGNATED THE TIME OF SURGERY AND RESULTS LAPAROSCOPIC ACUTECHOLECYSTITIS TREATED AT HOSPITAL TRA VINHTran Kien Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 203 - 207Objective: Review the specified surgery time and laparoscopic surgery results in case of acute cholecystitis.Subjects: 168 cases including laparoscopic surgery gallbladder surgery in department Tra Vinh GeneralHospital from October 2012 to March 09 2014.Research Methodology: descriptive prospective controlled comparison.Results: 168 patients with 140 women (83.4%), 28 men (16.6%) with an average age of 56.2 (16-90 yearsold). Of these 130 patients (77.4) underwent surgical laparoscopic cholecystectomy emergency 72 hours, 38patients (22.7%) specify laparoscopic cholecystectomy sell emergency (72 hours). The average time of surgery was69±2 groups 12 minutes. There are 28 patients who switch to open surgery, in which 20 cases for reasons oftechnical difficulty, 8 patients due to complications during surgery (7 unhang bleeding patients, 1 patient withduodenal perforation) no deaths. Length of hospitalization was 8.1±2.5 days average.Conclusions: Laparoscopic surgery cholecystectomy in acute cholecystitis treatment is safe and effective foremergency surgery only for patients at risk of complications in good body condition allows surgery.Key words: acute cholecystitis, laparoscopic cholecystectomy.* Bệnh viện đa khoa Trà VinhTác giả liên lạc: BS Trần Kiến VũNgoại Tổng QuátĐT: 0913791014Email: drtrankienvu@gmail.com203Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015ĐẶT VẤN ĐỀChỉ định và thời điểm phẫu thuậtCắt túi mật nội soi (CTMNS) được PhilipMouret (Pháp) thực hiện thành công lần đầu tiênnăm 1987. Sau đó ngày càng được áp dụng rộngrãi trên toàn thế giới điều trị các bệnh lý túi mậtnhờ những ưu việt của nó so với cắt túi mật mở:giảm đau sau mổ, tính thẩm mỹ cao, người bệnhnhanh trở về hoạt động bình thường…Chỉ định mổ cấp cứuCho các BN VTMC được chẩn đoán xác định,điều kiện toàn thân cho phép thực hiện PTNS cắttúi mật hoặc các BN VTMC đã được điều trị nộikhoa xong không ổn định, đe dọa đến các biếnchứng như: viêm túi mật hoại tử, viêm mủ túimật, viêm tụy cấp: thời điểm mổ trước 72 giờtính từ khi đau.Lúc đầu, viêm túi mật cấp (VTMC) được coilà chống chỉ định của điều trị CTMNS, với các lýdo: khó khăn về kỹ thuật, nhiều biến chứng, tỷ lệchuyển mổ mở cao(3,4,8)... Sau này nhờ kinhnghiệm ngày càng nhiều của các PTV, kỹ thuậtthành thạo, trang thiết bị tốt hơn các nhà ngoạikhoa tiến hành CTMNS điều trị VTMC(3,7,8). Trênthế giới cũng như tại Việt Nam, đã có những báocáo kết quả ứng dụng phẫu thuật CTMNS điềutrị VTMC. Tuy nhiên vẫn còn những ý kiến khácnhau về chỉ định thời điểm PT, lựa chọn phươngpháp PT: nội soi hay mổ mở ?, cách phòng tránhvà xử trí các biến chứng, cũng như kết quả củaCTMNS điều trị VTMC(1,2,4,9).Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá về chỉ định,thời điểm mổ và kết quả phẫu thuật nội soi điềutrị viêm túi mật cấp.ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUĐối tượng nghiên cứuLà những bệnh nhân (BN) được chẩn đoánviêm túi mật cấp bằng lâm sàng, siêu âm vàchụp cắt lớp vi tính (CLVT) được chỉ định mổCTMNS tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đakhoa Trà Vinh từ tháng 10/2012 đến tháng9/2014. Các bệnh nhân được chẩn đoán xác địnhbằng giải phẫu bệnh lý sau mổ.Phương pháp nghiên cứuMô tả tiến cứu có so sánh đối chứng.Khảo sát các triệu chứng lâm sàn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chỉ định, thời điểm mổ và kết quả cắt túi mật nội soi điều trị viêm túi mật cấp tại Bệnh viện đa khoa Trà VinhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015Nghiên cứu Y họcNGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH, THỜI ĐIỂM MỔ VÀ KẾT QUẢ CẮT TÚI MẬTNỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI MẬT CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOATRÀ VINHTrần Kiến Vũ*TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá chỉ định thời điểm mổ và kết quả phẫu thuật nội soi trong các trường hợp viêm túi mậtcấp.Đối tượng: Gồm 168 trường hợp được phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa TràVinh từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 09 năm 2014.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu có so sánh đối chứng.Kết quả: 168 bệnh nhân có 140 nữ (83,4%), 28 nam (16,6%) có độ tuổi trung bình 56,2 (16–90 tuổi). Trongđó có 130 bệnh nhân (77,4) được mổ cắt túi mật nội soi cấp cứu trước 72 giờ, 38 bệnh nhân (22,7%) chỉ định cắttúi mật nội soi bán cấp cứu (sau 72 giờ). Thời gian mổ trung bình của 2 nhóm là 69 ± 12 phút. Có 28 bệnh nhânchuyển mổ mở, trong đó 20 trường hợp lý do khó khăn vì kỹ thuật, 8 bệnh nhân do tai biến trong mổ (7 bệnhnhân chảy máu khó cầm, 1 bệnh nhân thủng tá tràng) không có tử vong. Thời gian nằm viện trung bình 8,1±2,5ngày.Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt túi mật trong viêm túi mật cấp là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả,chỉ định mổ cấp cứu cho những bệnh nhân có nguy cơ biến chứng thể trạng tốt cho phép phẫu thuật.Từ khóa: viêm túi mật cấp, cắt túi mật nội soi.ABSTRACTRESEARCH DESIGNATED THE TIME OF SURGERY AND RESULTS LAPAROSCOPIC ACUTECHOLECYSTITIS TREATED AT HOSPITAL TRA VINHTran Kien Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 203 - 207Objective: Review the specified surgery time and laparoscopic surgery results in case of acute cholecystitis.Subjects: 168 cases including laparoscopic surgery gallbladder surgery in department Tra Vinh GeneralHospital from October 2012 to March 09 2014.Research Methodology: descriptive prospective controlled comparison.Results: 168 patients with 140 women (83.4%), 28 men (16.6%) with an average age of 56.2 (16-90 yearsold). Of these 130 patients (77.4) underwent surgical laparoscopic cholecystectomy emergency 72 hours, 38patients (22.7%) specify laparoscopic cholecystectomy sell emergency (72 hours). The average time of surgery was69±2 groups 12 minutes. There are 28 patients who switch to open surgery, in which 20 cases for reasons oftechnical difficulty, 8 patients due to complications during surgery (7 unhang bleeding patients, 1 patient withduodenal perforation) no deaths. Length of hospitalization was 8.1±2.5 days average.Conclusions: Laparoscopic surgery cholecystectomy in acute cholecystitis treatment is safe and effective foremergency surgery only for patients at risk of complications in good body condition allows surgery.Key words: acute cholecystitis, laparoscopic cholecystectomy.* Bệnh viện đa khoa Trà VinhTác giả liên lạc: BS Trần Kiến VũNgoại Tổng QuátĐT: 0913791014Email: drtrankienvu@gmail.com203Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015ĐẶT VẤN ĐỀChỉ định và thời điểm phẫu thuậtCắt túi mật nội soi (CTMNS) được PhilipMouret (Pháp) thực hiện thành công lần đầu tiênnăm 1987. Sau đó ngày càng được áp dụng rộngrãi trên toàn thế giới điều trị các bệnh lý túi mậtnhờ những ưu việt của nó so với cắt túi mật mở:giảm đau sau mổ, tính thẩm mỹ cao, người bệnhnhanh trở về hoạt động bình thường…Chỉ định mổ cấp cứuCho các BN VTMC được chẩn đoán xác định,điều kiện toàn thân cho phép thực hiện PTNS cắttúi mật hoặc các BN VTMC đã được điều trị nộikhoa xong không ổn định, đe dọa đến các biếnchứng như: viêm túi mật hoại tử, viêm mủ túimật, viêm tụy cấp: thời điểm mổ trước 72 giờtính từ khi đau.Lúc đầu, viêm túi mật cấp (VTMC) được coilà chống chỉ định của điều trị CTMNS, với các lýdo: khó khăn về kỹ thuật, nhiều biến chứng, tỷ lệchuyển mổ mở cao(3,4,8)... Sau này nhờ kinhnghiệm ngày càng nhiều của các PTV, kỹ thuậtthành thạo, trang thiết bị tốt hơn các nhà ngoạikhoa tiến hành CTMNS điều trị VTMC(3,7,8). Trênthế giới cũng như tại Việt Nam, đã có những báocáo kết quả ứng dụng phẫu thuật CTMNS điềutrị VTMC. Tuy nhiên vẫn còn những ý kiến khácnhau về chỉ định thời điểm PT, lựa chọn phươngpháp PT: nội soi hay mổ mở ?, cách phòng tránhvà xử trí các biến chứng, cũng như kết quả củaCTMNS điều trị VTMC(1,2,4,9).Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá về chỉ định,thời điểm mổ và kết quả phẫu thuật nội soi điềutrị viêm túi mật cấp.ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUĐối tượng nghiên cứuLà những bệnh nhân (BN) được chẩn đoánviêm túi mật cấp bằng lâm sàng, siêu âm vàchụp cắt lớp vi tính (CLVT) được chỉ định mổCTMNS tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đakhoa Trà Vinh từ tháng 10/2012 đến tháng9/2014. Các bệnh nhân được chẩn đoán xác địnhbằng giải phẫu bệnh lý sau mổ.Phương pháp nghiên cứuMô tả tiến cứu có so sánh đối chứng.Khảo sát các triệu chứng lâm sàn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Viêm túi mật cấp Cắt túi mật nội soi Phẫu thuật nội soi cắt túi mậtTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 318 0 0
-
8 trang 272 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 264 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 251 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 236 0 0 -
13 trang 219 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 215 0 0 -
5 trang 215 0 0
-
8 trang 214 0 0