Danh mục

Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả các phương pháp điều trị sỏi ống mật chủ kèm sỏi túi mật

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 271.65 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định ưu nhược điểm của các phương pháp điều trị (tỉ lệ lấy sạch sỏi, tỉ lệ tử vong, tai biến, biến chứng, ngày nằm viện, số lần điều trị...) để xác lập các chỉ định chọn lựa phương pháp điều trị trong các tình huống lâm sàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả các phương pháp điều trị sỏi ống mật chủ kèm sỏi túi mậtNGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC PHƯƠNG PHÁPĐIỀU TRỊ SỎI ỐNG MẬT CHỦ KÈM SỎI TÚI MẬTĐỗ Trọng Hải*, Nguyễn Hoàng Bắc*, Nguyễn Thúy Oanh*,Trần Thiện Trung*, Phạm Văn Tấn*, Lê Tiến Đạt*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Chiến lược điều trị bệnh nhân sỏi OMC kèm sỏi túi mật còn nhiều bàn cãi. Với những tiến bộcủa kỹ thuật nội soi và việc áp dụng các kỹ thuật điều trị ít xâm hại, hiện nay đã có nhiều phương pháp điều trị đểchọn lựa như ERCP cắt cơ vòng lấy sỏi OMC, PTNS mở OMC hoặc qua ống túi mật lấy sỏi cùng lúc cắt túimật, hoặc ERCP cắt cơ vòng lấy sỏi OMC trong mổ nội soi cắt túi mật, lấy sỏi OMC xuyên gan qua da... Mụctiêu nghiên cứu nhằm xác định ưu nhược điểm của các phương pháp điều trị (tỉ lệ lấy sạch sỏi, tỉ lệ tử vong, taibiến, biến chứng, ngày nằm viện, số lần điều trị…) để xác lập các chỉ định chọn lựa phương pháp điều trị trongcác tình huống lâm sàng.Phương pháp: tiền cứu, mô tả phân tích. Mẫu nghiên cứu gồm 140 BN sỏi OMC phát hiện trước, tronghay sau mổ cắt túi mật nội soi được lấy (1) trước mổ qua ERCP, qua da xuyên gan (QDXG), (2) trong mổ quaERCP, qua ống túi mật, qua mổ nội soi mở OMC lấy sỏi, mổ mở kinh điển (3) hoặc sau mổ qua ERCP, QDXG,qua đường hầm ống Kehr (ĐHOK) tại BV ĐHYD TP.HCM từ tháng 05/01/ 2007 đến tháng 12/05/ 2008Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 59,5. Về giới: nam 25,7% nữ 74,3%. Sỏi OMC kèm sỏi túi mật(106BN - 75,7%), có kèm sỏi gan (34 BN -24,3%). Chẩn đoán dựa vào siêu âm bụng trước mổ 126 ca (90%),siêu âm trong mổ (IOUS) 8 ca (5,7 %) và chụp hình trong mổ (IOC) 6 ca (4,3%). Phương pháp điều trị bao gồm:ERCP-ES lấy sỏi sau đó cắt TMNS (29 ca - 20,7%), ERCP-ES trong mổ cắt TMNS (1ca - 0,7%), ERCP-ES saucắt TMNS (8 ca – 5,7%), PTNS cắt TM và mở OMC lấy sỏi (99 ca – 70,7%), mổ mở (3 ca - 2,1%). Không có tửvong, tai biến, biến chứng 3 ca (chảy máu, viêm tụy cấp và thủng OMC). Các phương pháp điều trị ít xâm hạitránh được biến chứng nhiễm trùng vết mổ và BN mau hồi phục hơn. Thời gian nằm viện ngắn hơn.Kết luận: Với sự phát triển và áp dụng nhiều kỹ thuật chẩn đoán và điều trị mới, ít xâm hại, hiện nay phẫuthuật viên có nhiều chọn lựa và nhiều phương cách điều trị có kết quả tốt hơn bệnh nhân sỏi OMC kèm sỏi túimật. Việc chẩn đoán và đánh giá chính xác có thể với MRCP, ERCP hay IOC. Việc điều trị có thể qua nội soi, quada, mổ nội soi hay mổ mở. Tốt nhất nên chọn kỹ thuật điều trị mà tại cơ sở các chuyên gia thông thạo và có nhiềukinh nghiệm nhất để an toàn cho bệnh nhân hoặc chuyển bệnh nhân đến trung tâm có đủ trang bị kỹ thuật vàchuyên gia với nhiều chọn lựa nhất.ABSTRACTINDICATION AND EVALUATION OF ENDOSCOPIC, LAPAROSCOPIC AND SURGICALPROCEDURES FOR TREATMENT OF COMMON BILE DUCT STONES ASSOCIATEDGALLSTONESDo Trong Hai, Nguyen Hoang Bac, Nguyen Thuy Oanh, Tran Thien Trung, Pham Van Tan, Le Tien Đat* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 51 – 58Background: Nowadays, there are a great deal of endoscopic, laparoscopic and surgical procedures fortreatment of common bile duct stones associated with gallstones. With the improvement of advanced techniquesand equipments, surgeons have more new methods for CBD stone removal via endoscopic sphincterotomy(ERCP-ES), laparoscopic choledochotomy, cholangioscopic via T tube, percutaneous transhepatic, with or without* Bộ môn Ngoại – Đại học Y Dược TPHCMChuyên Đề Ngoại Khoa1electrohydraulic lithotripsy (EHL)…However, each method has other benefits and indications. The application ofthese techniques depends on equipments supply, experience of surgeons and experts. The objective of researchaims to determine indications and to evaluate methods for the treatment of CBD stones associated gallstone onresults of stone removal, complications, mortality and hospital stay.Methods: The management for CBD duct stones associated with gallstones was prospective studied on140 patients from Jan. 2007 to May. 2008 at the University Medical Center of Ho Chi Minh City.Results: The average age of patients was 59.5. About sex: male 25.7% and female 74.3%. CBD stoneassociated with gallstone 106 cases (75.7%), associated IHS 34 cases (24,3%). Diagnosis with preoperativeabdomen US (126 cases- 90%), intraoperative US (8 cases – 5.7 %) and intraoperative cholangiography (6 cases– 4.3%). Methods of management included: ERCP-ES stone removal then Lap. Cholecystectomy (29 cases –20.7%), intraoperative ERCP-ES and Lap.cholecystectomy at the same time (1case – 0.7%), ERCP-ES after Lap.Cholecystectomy (8 cases – 5.7%), Lap.Cholecystectomy and choledochotomy (99 cases – 70.7%), Open surgery(3 cases – 2.1%). No mortality and intraoperative accident, complications included 3 cases (bleeding, pancreatitisand CBD leakage. Minimally invasive endoscopic and surgical management helped to avoid wound infection andhelped patients to recover faster. The mean hospital sta ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: