Nghiên cứu chọn tạo dòng cà phê vối có khả năng kháng đối với loài tuyến trùng gây hại chính dùng làm gốc ghép cho các giống cà phê thương mại
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.18 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu lựa chọn các giống cà phê kháng và kháng với tuyến trùng ký sinh cà phê ngụ ý cho những người là gốc rễ. Trong các giống cà phê kinh doanh. Với sản lượng hàng năm là 1,3 triệu tấn hạt cà phê Robustageen mỗi năm, cà phê hiện là chìa khóa xuất khẩu nông sản Việt Nam. Nhưng sự mất năng suất cà phê gây ra bởi tuyến trùng cà phê là cực kỳ cao. Đó là do tuyến trùng cà phê tấn công hệ thống rễ cà phê và làm giảm chức năng cơ học và sinh lý của nó. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn một số giống cà phê có khả năng kháng và kháng với tuyến trùng ký sinh cà phê từ năm 2009. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy P.coffeae được mô tả là tuyến trùng ký sinh chủ chốt trên hệ thống rễ cà phê ở Tây Nguyên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chọn tạo dòng cà phê vối có khả năng kháng đối với loài tuyến trùng gây hại chính dùng làm gốc ghép cho các giống cà phê thương mại VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO DÒNG CÀ PHÊ VỐI CÓ KHẢ NĂNG KHÁNG ĐỐI VỚI LOÀI TUYẾN TRÙNG GÂY HẠI CHÍNH DÙNG LÀM GỐC GHÉP CHO CÁC GIỐNG CÀ PHÊ THƯƠNG MẠI Lê Ngọc Báu, Đinh Thị Tiếu Oanh, Lê Đăng Khoa và ctv. Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên SUMMARY Studying on selection of the coffee varieties for resistance and tolerance to coffee parasitic nematodes - implication for those being the rootstocks of the trading coffee varieties With an annual production of 1.3 million tons of Robustageen coffee beans per year, the coffee is now a key exporter of the agricultural products in Vietnam. But a loss of the coffee yields caused by coffee nematodes is extremmely high. It is due to coffee nematodes attack the coffee root system and reducing its mechanical and physiological function. In this study, we have been selecting some coffee varieties for resistance and tolerance to coffee parasitic nematodes since 2009. The findings of our study showed that the P.coffeae was delineated as a key parasite nematode on coffee root system in Central Highland. By taking up the serial buds of the well -gowing coffee trees in some regions really infected by coffee nematodes, there were 148 coffee clones collected and planted in the WASI mother garden. 75 of those clones have been evaluating of their ability in nematode resistance and tolerance in conditions of the net - house. There were 6 clones (34/2, 10/24, N.Tren, R2D1/42, DuocC2 and HienC1)gowing very well in the infectedgound. The clones named 34/2 and 10/24 were defined as P. coffeae tolerance sources because theygew fantastically even if inoculated with 3.000 - 4.000 P.coffeae/pot. Keywords: Coffee nematode, tolerance, Pratylenchus coffeae. I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê đứng thứ hai trên thế giới, với sản lượng cà phê vối hàng năm khoảng 1,3 triệu tấn. Tuy nhiên, bệnh vàng lá thối rễ cà phê hiện nay đang là mối quan tâm của Ngành Cà phê Việt Nam. Đặc biệt ở nước ta hiện nay khi diện tích tái canh cây cà phê ngày càng tăng thì tình hình bệnh vàng lá thối rễ càng trở nên nghiêm trọng hơn và gây những thiệt hại to lớn về kinh tế cho người trồng cà phê. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy: Nguyên nhân gây ra bệnh là do có sự phối hợp giữa tuyến trùng ký sinh Pratylenchus coffeae (P. coffeae) và một số loại nấm Fusarium sp. Tuyến trùng tấn công gây tổn thương rễ làm cho nấm xâm nhập gây ra triệu chứng thối rễ (Phan Quốc Sủng và cộng sự, 2001). Có nhiều biện pháp phòng trừ bệnh vàng lá, thối rễ cà phê, tuy nhiên biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM - Integrated Pest Management) vẫn được xem là hiệu quả cao và ít gây ảnh hưởng tới môi trường sống xung quanh. Một trong những biện pháp tác động của IPM là dùng Người phản biện: TS. Đào Thị Lan Hoa. 634 các giống có khả năng chống chịu hoặc kháng được bệnh. Biện pháp này đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và cho hiệu quả tốt. Mặc dù cần nhiều thời gian, nguồn lực và kinh phí nhưng là giải pháp mang tính bền vững, có hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường với mục tiêu: - Chọn lọc được một số vật liệu cà phê làm gốc ghép có khả năng kháng với loài tuyến trùng gây hại chính nhằm phục vụ cho việc tái canh tác cà phê ở Tây Nguyên, góp phần đảm bảo cho Ngành Cà phê Việt Nam phát triển ổn định và bền vững. - Chọn được 1 - 2 vật liệu giống cà phê có khả năng kháng với tuyến trùng gây hại chính dùng làm gốc ghép cho các giống cà phê thương mại. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu - Các vật liệu giống (chồi) được thu thập trên đồng ruộng tại các vùng cà phê bị bệnh, gồm 148 vật liệu, được giâm cành để đánh giá tính kháng tuyến trùng. Hai vật liệu 34/2 và 10/24 được kế Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất thừa từ kết quả của đề tài “Điều tra nghiên cứu hội chứng vàng lá cà phê và biện pháp phòng trừ” năm 2001 do Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên thực hiện. - Nguồn đất nhiễm tuyến trùng được thu thập từ các vùng trồng cà phê tại huyện Cư Kuin Đắk Lắk. Sau đó cho trồng cà phê trên đất bệnh trong nhà lưới. Nguồn tuyến trùng P. coffeae được ly trích từ rễ cây cà phê bị bệnh và được nuôi cấy trên môi trường đĩa cà rốt trong điều kiện phòng thí nghiệm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp định danh tuyến trùng Pratylenchus coffeae gây hại cà phê * Phương pháp định danh tuyến trùng P. coffeae bằng hình thái Những quần thể tuyến trùng ký sinh vùng rễ có tần suất xuất hiện trong các mẫu rễ cà phê nhiều nhất (chiếm khoảng 75 - 82 %) được được phân lập từ 4 tỉnh Tây Nguyên. Các quần thể tuyến trùng này được nhân nuôi trên môi trường mô sẹo cà rốt. Sau đó 20 cá thể đực và cái của mỗi quần thể được cố định và làm tiêu bản (dựa theo phương pháp của De Grisse, 1969) để theo dõi. Các mẫu tuyến trùng được cố định, quan sát dưới kính hiển vi điện tử và được định danh theo khóa phân loại của hai tác giả Castillo và Volvlas (2007). * Phương pháp định danh tuyến trùng bằng sinh học phân tử: Tách chiết DNA của các quần thể tuyến trùng này được thực hiện theo mô tả của tác giả Waeyenberge và cộng sự (2000). Trình tự của hai vùng ITS của ribosomal DNA được sử dụng với cặp mồi TW81 (5′ - GTTTCCGTAGGT GAACCTGC - 3′) và cặp mồi AB28 (5′ ATATGCTTAAGTTCAGCGGGT - 3′). Trình tự của mỗi vùng được hoàn thiện với chương trình Chromas 2.00 và BioEdit 7.0.4.1 (Hall, 1999). Để thiết lập mối quan hệ của các quần thể P. coffeae với vùng ITS các trình tự khác sẵn có trên genbank của các loài gần gũi thuộc giống Pratylenchus, hai loài Belonolaimus euthychilus and Belonolaimus longicaudatus được sử dụng làm outgroup theo Subbotin và cộng sự (2008). Chương trình Clustal X 1.64 được sử dụng cho việc bắt cặp các trình tự. Các trình tự được so sánh theo phương pháp phân tích Bayesian (BI). BI được phân tích bằng chương trình MrBayes 3.1.2. Cây tiến hóa được sử dụng với chương trì ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chọn tạo dòng cà phê vối có khả năng kháng đối với loài tuyến trùng gây hại chính dùng làm gốc ghép cho các giống cà phê thương mại VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO DÒNG CÀ PHÊ VỐI CÓ KHẢ NĂNG KHÁNG ĐỐI VỚI LOÀI TUYẾN TRÙNG GÂY HẠI CHÍNH DÙNG LÀM GỐC GHÉP CHO CÁC GIỐNG CÀ PHÊ THƯƠNG MẠI Lê Ngọc Báu, Đinh Thị Tiếu Oanh, Lê Đăng Khoa và ctv. Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên SUMMARY Studying on selection of the coffee varieties for resistance and tolerance to coffee parasitic nematodes - implication for those being the rootstocks of the trading coffee varieties With an annual production of 1.3 million tons of Robustageen coffee beans per year, the coffee is now a key exporter of the agricultural products in Vietnam. But a loss of the coffee yields caused by coffee nematodes is extremmely high. It is due to coffee nematodes attack the coffee root system and reducing its mechanical and physiological function. In this study, we have been selecting some coffee varieties for resistance and tolerance to coffee parasitic nematodes since 2009. The findings of our study showed that the P.coffeae was delineated as a key parasite nematode on coffee root system in Central Highland. By taking up the serial buds of the well -gowing coffee trees in some regions really infected by coffee nematodes, there were 148 coffee clones collected and planted in the WASI mother garden. 75 of those clones have been evaluating of their ability in nematode resistance and tolerance in conditions of the net - house. There were 6 clones (34/2, 10/24, N.Tren, R2D1/42, DuocC2 and HienC1)gowing very well in the infectedgound. The clones named 34/2 and 10/24 were defined as P. coffeae tolerance sources because theygew fantastically even if inoculated with 3.000 - 4.000 P.coffeae/pot. Keywords: Coffee nematode, tolerance, Pratylenchus coffeae. I. ĐẶT VẤN ĐỀ * Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê đứng thứ hai trên thế giới, với sản lượng cà phê vối hàng năm khoảng 1,3 triệu tấn. Tuy nhiên, bệnh vàng lá thối rễ cà phê hiện nay đang là mối quan tâm của Ngành Cà phê Việt Nam. Đặc biệt ở nước ta hiện nay khi diện tích tái canh cây cà phê ngày càng tăng thì tình hình bệnh vàng lá thối rễ càng trở nên nghiêm trọng hơn và gây những thiệt hại to lớn về kinh tế cho người trồng cà phê. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy: Nguyên nhân gây ra bệnh là do có sự phối hợp giữa tuyến trùng ký sinh Pratylenchus coffeae (P. coffeae) và một số loại nấm Fusarium sp. Tuyến trùng tấn công gây tổn thương rễ làm cho nấm xâm nhập gây ra triệu chứng thối rễ (Phan Quốc Sủng và cộng sự, 2001). Có nhiều biện pháp phòng trừ bệnh vàng lá, thối rễ cà phê, tuy nhiên biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM - Integrated Pest Management) vẫn được xem là hiệu quả cao và ít gây ảnh hưởng tới môi trường sống xung quanh. Một trong những biện pháp tác động của IPM là dùng Người phản biện: TS. Đào Thị Lan Hoa. 634 các giống có khả năng chống chịu hoặc kháng được bệnh. Biện pháp này đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và cho hiệu quả tốt. Mặc dù cần nhiều thời gian, nguồn lực và kinh phí nhưng là giải pháp mang tính bền vững, có hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội và môi trường với mục tiêu: - Chọn lọc được một số vật liệu cà phê làm gốc ghép có khả năng kháng với loài tuyến trùng gây hại chính nhằm phục vụ cho việc tái canh tác cà phê ở Tây Nguyên, góp phần đảm bảo cho Ngành Cà phê Việt Nam phát triển ổn định và bền vững. - Chọn được 1 - 2 vật liệu giống cà phê có khả năng kháng với tuyến trùng gây hại chính dùng làm gốc ghép cho các giống cà phê thương mại. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu - Các vật liệu giống (chồi) được thu thập trên đồng ruộng tại các vùng cà phê bị bệnh, gồm 148 vật liệu, được giâm cành để đánh giá tính kháng tuyến trùng. Hai vật liệu 34/2 và 10/24 được kế Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất thừa từ kết quả của đề tài “Điều tra nghiên cứu hội chứng vàng lá cà phê và biện pháp phòng trừ” năm 2001 do Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên thực hiện. - Nguồn đất nhiễm tuyến trùng được thu thập từ các vùng trồng cà phê tại huyện Cư Kuin Đắk Lắk. Sau đó cho trồng cà phê trên đất bệnh trong nhà lưới. Nguồn tuyến trùng P. coffeae được ly trích từ rễ cây cà phê bị bệnh và được nuôi cấy trên môi trường đĩa cà rốt trong điều kiện phòng thí nghiệm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp định danh tuyến trùng Pratylenchus coffeae gây hại cà phê * Phương pháp định danh tuyến trùng P. coffeae bằng hình thái Những quần thể tuyến trùng ký sinh vùng rễ có tần suất xuất hiện trong các mẫu rễ cà phê nhiều nhất (chiếm khoảng 75 - 82 %) được được phân lập từ 4 tỉnh Tây Nguyên. Các quần thể tuyến trùng này được nhân nuôi trên môi trường mô sẹo cà rốt. Sau đó 20 cá thể đực và cái của mỗi quần thể được cố định và làm tiêu bản (dựa theo phương pháp của De Grisse, 1969) để theo dõi. Các mẫu tuyến trùng được cố định, quan sát dưới kính hiển vi điện tử và được định danh theo khóa phân loại của hai tác giả Castillo và Volvlas (2007). * Phương pháp định danh tuyến trùng bằng sinh học phân tử: Tách chiết DNA của các quần thể tuyến trùng này được thực hiện theo mô tả của tác giả Waeyenberge và cộng sự (2000). Trình tự của hai vùng ITS của ribosomal DNA được sử dụng với cặp mồi TW81 (5′ - GTTTCCGTAGGT GAACCTGC - 3′) và cặp mồi AB28 (5′ ATATGCTTAAGTTCAGCGGGT - 3′). Trình tự của mỗi vùng được hoàn thiện với chương trình Chromas 2.00 và BioEdit 7.0.4.1 (Hall, 1999). Để thiết lập mối quan hệ của các quần thể P. coffeae với vùng ITS các trình tự khác sẵn có trên genbank của các loài gần gũi thuộc giống Pratylenchus, hai loài Belonolaimus euthychilus and Belonolaimus longicaudatus được sử dụng làm outgroup theo Subbotin và cộng sự (2008). Chương trình Clustal X 1.64 được sử dụng cho việc bắt cặp các trình tự. Các trình tự được so sánh theo phương pháp phân tích Bayesian (BI). BI được phân tích bằng chương trình MrBayes 3.1.2. Cây tiến hóa được sử dụng với chương trì ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài liệu nông nghiệp Nông nghiệp Việt Nam Chọn tạo dòng cà phê vối Loài tuyến trùng gây hại Giống cà phê thương mạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 114 0 0 -
6 trang 101 0 0
-
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 59 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 50 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 trang 35 0 0 -
Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa: Vấn đề và giải pháp
3 trang 34 0 0 -
2 trang 33 0 0
-
2 trang 31 0 0