Nghiên cứu chọn tạo và kỹ thuật thâm canh giống lúa lai 2, 3 dòng cho các tỉnh phía Bắc và Đồng bằng Sông Cửu Long
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 813.59 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài nghiên cứu về nhân giống và kỹ thuật lúa lai thâm canh, ba dòng cho các tỉnh miền Bắc Việt Nam và đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Việt Nam trong 20 năm gần đây không phải là bất ngờ, nhưng cũng đạt được kết quả đáng khích lệ. Bên cạnh những kết quả đạt được, các nghiên cứu và phát triển này đã phải đối mặt với một số điều kiện hạn chế, bao gồm lực lượng nghiên cứu, chính sách, điều kiện thời tiết, thiên tai và sâu bệnh, nguồn gen của cha mẹ và genome kháng lúa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chọn tạo và kỹ thuật thâm canh giống lúa lai 2, 3 dòng cho các tỉnh phía Bắc và Đồng bằng Sông Cửu LongVIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMNGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KỸ THUẬT THÂM CANHGIỐNG LÚA LAI 2, 3 DÒNG CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮCVÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGPGS.TS. Nguyễn Trí HoànViện Cây lương thực và Cây thực phẩmSUMMARYResearch on breeding and technique intensive hybrid rice, three lines for theVietnamese Northern provinces and Mekong DeltaPractical research and development of hybrid rice in Vietnam for 20 recent years has not been asexpected, but also achieved encouraging results. Beside the achieved results, these researches anddevelopment has faced some limited conditions, including research forces, policies, weatherconditions, natural disasters and pests, the parental genetic resources and resistant genome forbreeding hybrid rice. In order to resolve existent limitations to meet the demands of hybrid ricedevelopment in the coming years, project “Research on selecting and developing intensivetechnologies toward two, three - line hybrid rice for Vietnamese Northern provinces and MekongDelta” has been carried out with the purpose of generating maternal lines, TGMS, CMS and two, three- line hybrid rice combinations, which are branded Vietnam. Another aim of the research is toimprove the technology of F1 seed production and farming techniques that are suitable to new hybridrice combinations. From this project, six domestic CMS was created including 248 (D62/R623BC11,135 (BoA/BK25BC7), 157 (25A/B8-3-1BC10), 8 (BoA/BK1-5-1BC11), 279 (II32A/OM250213BC13) và 211(IA/BK7-8-2BC11) and 2 imported CMS (IR79128A and IR71156A); domestication and use four TGMS(34S, 35S, 36S, 37S); selected five combinations with higher yield compared to control includingD161s-7Tr/RG33; 827s/M406; 827s/M386; D64s/R50; D59s/R3. Expecially, three-line combinationswith high yield for Tien Giang Province were selected such as Nam uu 12105 (9,56 tons/ha); Nam uu12110 (9,31 tons/ha) và Nam uu 12114 (9,13 tons/ha). Also, Organization of F1 seed productiontesting of hybrid combinations that have potential yield more than 2 tons/ha as HYT 124 (25S/R100);827S/D19; 827S/M386; 827S/R128.Keywords: Breeding, hybrid rice, technique, Northern, Mekong Delta.I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Bên cạnh những kết quả đã đạt được sau 20năm phát triển, nghiên cứu và phát triển lúa laitrong nước cũng còn nhiều khó khăn và hạn chếvề lực lượng nghiên cứu, cơ chế chính sách, điềukiện thời tiết và thiên tai dịch hại, về nguồn genbố mẹ, nguồn gen chống chịu cho chọn tạo giốnglúa lai trong nước. Những khó khăn và hạn chếnày đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT, các nhàkhoa học, các nhà chọn giống lúa lai trong nướcđánh giá và tổng kết tại hội nghị “Tổng kết pháttriển lúa lai giai đoạn 2001 - 2012, định hướnggiai đoạn 2013 - 2020” diễn ra ngày 18/9/2012tại Nam Định. Tại hội nghị này, Bộ đã đưa ra 4định hướng nhằm từng bước chủ động nguồngiống lúa lai F1 trong nước phù hợp với việc mởrộng diện tích lúa lai thương phẩm, đảm bảo hàngnăm đạt 700 - 800 nghìnha. Sản xuất hạt lai F1trong nước cung cấp 50 - 60% nhu cầu hạt giốngNgười phản biện: TS. Hà Văn Nhân.180cho sản xuất lúa lai đại trà, năng suất hạt lai F1đạt hơn 3 tấn/ha. Bộ Nông nghiệp và PTNT cũngsẽ nghiên cứu chính sách bảo hiểm cho sản xuấthạt lai F1 và các chính sách khuyến khích doanhnghiệp đầu tư sản xuất hạt giống lúa lai F1 tạiViệt Nam để giảm giá bán hạt giống. Vì vậy, kếtquả của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo và kỹ thuậtthâm canh giống lúa lai 2, 3 dòng cho các tỉnhphía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long” sẽ gópphần từng bước giải quyết được những hạn chếcòn tồn tại và đáp ứng nhu cầu của phát triển lúalai trong những năm tới.Với mục tiêu: Chọn tạo và phát triển đượcbộ giống lúa lai Việt Nam có năng suất cao (đạt10 tấn/ha vụ Xuân, 7 tấn/ha vụ Mùa trở lên) chấtlượng khá, thích ứng cho các tỉnh phía Bắc đểtừng bước thay thế giống lúa lai nhập nội, cụ thể:- Tạo được các dòng mẹ TGMS, CMS và cácdòng bố tốt cho năng suất hạt lai F1 đạt 2,0 - 4 tấn/ha,phục vụ cho công tác chọn tạo và phát triển lúalai ở Việt Nam.Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất- Tạo được các tổ hợp lúa lai 2, 3 dòng mangthương hiệu Việt Nam, có năng suất lúa thươngphẩm đạt 10 tấn trong vụ Xuân, 7 tấn trong vụMùa. Kháng sâu bệnh chính, đặc biệt bệnh bạc látrong vụ Mùa, chất lượng gạo khá.- Xây dựng được công nghệ sản xuất hạt laiF1 và kỹ thuật canh tác phù hợp cho các tổ hợplúa lai mới.II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Vật liệu- Các dòng CMS, TGMS, nhập nội, lai tạotrong nước.- Tập đoàn công tác của trung tâm.- Tập đoàn lúa thuần: Giống địa phương,nhập nội, giống cải tiến.- Các tổ hợp F1 lai thử, lai thử lại, sản xuất thử.2.2. Phương pháp nghiên cứu- Phương pháp chọn tạo giống: Áp dụngphương pháp chọn tạo giống lúa lai 2, 3 dòng củaIRRI (1997) và Trung Quốc; Quy chuẩn kỹ thuậtquốc gia về chất lượng hạt giống ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chọn tạo và kỹ thuật thâm canh giống lúa lai 2, 3 dòng cho các tỉnh phía Bắc và Đồng bằng Sông Cửu LongVIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAMNGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KỸ THUẬT THÂM CANHGIỐNG LÚA LAI 2, 3 DÒNG CHO CÁC TỈNH PHÍA BẮCVÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONGPGS.TS. Nguyễn Trí HoànViện Cây lương thực và Cây thực phẩmSUMMARYResearch on breeding and technique intensive hybrid rice, three lines for theVietnamese Northern provinces and Mekong DeltaPractical research and development of hybrid rice in Vietnam for 20 recent years has not been asexpected, but also achieved encouraging results. Beside the achieved results, these researches anddevelopment has faced some limited conditions, including research forces, policies, weatherconditions, natural disasters and pests, the parental genetic resources and resistant genome forbreeding hybrid rice. In order to resolve existent limitations to meet the demands of hybrid ricedevelopment in the coming years, project “Research on selecting and developing intensivetechnologies toward two, three - line hybrid rice for Vietnamese Northern provinces and MekongDelta” has been carried out with the purpose of generating maternal lines, TGMS, CMS and two, three- line hybrid rice combinations, which are branded Vietnam. Another aim of the research is toimprove the technology of F1 seed production and farming techniques that are suitable to new hybridrice combinations. From this project, six domestic CMS was created including 248 (D62/R623BC11,135 (BoA/BK25BC7), 157 (25A/B8-3-1BC10), 8 (BoA/BK1-5-1BC11), 279 (II32A/OM250213BC13) và 211(IA/BK7-8-2BC11) and 2 imported CMS (IR79128A and IR71156A); domestication and use four TGMS(34S, 35S, 36S, 37S); selected five combinations with higher yield compared to control includingD161s-7Tr/RG33; 827s/M406; 827s/M386; D64s/R50; D59s/R3. Expecially, three-line combinationswith high yield for Tien Giang Province were selected such as Nam uu 12105 (9,56 tons/ha); Nam uu12110 (9,31 tons/ha) và Nam uu 12114 (9,13 tons/ha). Also, Organization of F1 seed productiontesting of hybrid combinations that have potential yield more than 2 tons/ha as HYT 124 (25S/R100);827S/D19; 827S/M386; 827S/R128.Keywords: Breeding, hybrid rice, technique, Northern, Mekong Delta.I. ĐẶT VẤN ĐỀ *Bên cạnh những kết quả đã đạt được sau 20năm phát triển, nghiên cứu và phát triển lúa laitrong nước cũng còn nhiều khó khăn và hạn chếvề lực lượng nghiên cứu, cơ chế chính sách, điềukiện thời tiết và thiên tai dịch hại, về nguồn genbố mẹ, nguồn gen chống chịu cho chọn tạo giốnglúa lai trong nước. Những khó khăn và hạn chếnày đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT, các nhàkhoa học, các nhà chọn giống lúa lai trong nướcđánh giá và tổng kết tại hội nghị “Tổng kết pháttriển lúa lai giai đoạn 2001 - 2012, định hướnggiai đoạn 2013 - 2020” diễn ra ngày 18/9/2012tại Nam Định. Tại hội nghị này, Bộ đã đưa ra 4định hướng nhằm từng bước chủ động nguồngiống lúa lai F1 trong nước phù hợp với việc mởrộng diện tích lúa lai thương phẩm, đảm bảo hàngnăm đạt 700 - 800 nghìnha. Sản xuất hạt lai F1trong nước cung cấp 50 - 60% nhu cầu hạt giốngNgười phản biện: TS. Hà Văn Nhân.180cho sản xuất lúa lai đại trà, năng suất hạt lai F1đạt hơn 3 tấn/ha. Bộ Nông nghiệp và PTNT cũngsẽ nghiên cứu chính sách bảo hiểm cho sản xuấthạt lai F1 và các chính sách khuyến khích doanhnghiệp đầu tư sản xuất hạt giống lúa lai F1 tạiViệt Nam để giảm giá bán hạt giống. Vì vậy, kếtquả của đề tài “Nghiên cứu chọn tạo và kỹ thuậtthâm canh giống lúa lai 2, 3 dòng cho các tỉnhphía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long” sẽ gópphần từng bước giải quyết được những hạn chếcòn tồn tại và đáp ứng nhu cầu của phát triển lúalai trong những năm tới.Với mục tiêu: Chọn tạo và phát triển đượcbộ giống lúa lai Việt Nam có năng suất cao (đạt10 tấn/ha vụ Xuân, 7 tấn/ha vụ Mùa trở lên) chấtlượng khá, thích ứng cho các tỉnh phía Bắc đểtừng bước thay thế giống lúa lai nhập nội, cụ thể:- Tạo được các dòng mẹ TGMS, CMS và cácdòng bố tốt cho năng suất hạt lai F1 đạt 2,0 - 4 tấn/ha,phục vụ cho công tác chọn tạo và phát triển lúalai ở Việt Nam.Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất- Tạo được các tổ hợp lúa lai 2, 3 dòng mangthương hiệu Việt Nam, có năng suất lúa thươngphẩm đạt 10 tấn trong vụ Xuân, 7 tấn trong vụMùa. Kháng sâu bệnh chính, đặc biệt bệnh bạc látrong vụ Mùa, chất lượng gạo khá.- Xây dựng được công nghệ sản xuất hạt laiF1 và kỹ thuật canh tác phù hợp cho các tổ hợplúa lai mới.II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Vật liệu- Các dòng CMS, TGMS, nhập nội, lai tạotrong nước.- Tập đoàn công tác của trung tâm.- Tập đoàn lúa thuần: Giống địa phương,nhập nội, giống cải tiến.- Các tổ hợp F1 lai thử, lai thử lại, sản xuất thử.2.2. Phương pháp nghiên cứu- Phương pháp chọn tạo giống: Áp dụngphương pháp chọn tạo giống lúa lai 2, 3 dòng củaIRRI (1997) và Trung Quốc; Quy chuẩn kỹ thuậtquốc gia về chất lượng hạt giống ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Việt Nam Tài liệu nông nghiệp Kỹ thuật thâm canh giống lúa Giống lúa lai Gen kháng lúaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 114 0 0 -
6 trang 101 0 0
-
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu
70 trang 59 0 0 -
Một số giống ca cao phổ biến nhất hiện nay
4 trang 51 0 0 -
Giáo trình hình thành ứng dụng phân tích chất lượng nông sản bằng kỹ thuật điều chỉnh nhiệt p4
10 trang 50 0 0 -
4 trang 47 0 0
-
Giáo trình Trồng trọt đại cương - Nguyễn Văn Minh
79 trang 35 0 0 -
Tích tụ ruộng đất để phát triển nông nghiệp hàng hóa: Vấn đề và giải pháp
3 trang 34 0 0 -
2 trang 33 0 0
-
2 trang 31 0 0