Nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn của các công ty cổ phần dược phẩm niêm yết thông qua mô hình hồi quy ngưỡng
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 475.16 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết này nghiên cứu tác động của hệ số nợ đến giá trị của các công ty Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN) trong giai đoạn từ năm 2009- 2016 thông qua mô hình hồi quy ngưỡng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ tiêu ROE và Tobin (được xác định bằng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu và các khoản nợ chia cho giá trị sổ sách tổng tài sản của DN tại thời điểm cuối năm) làm đại diện cho giá trị DN.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn của các công ty cổ phần dược phẩm niêm yết thông qua mô hình hồi quy ngưỡng QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn của các công ty cổ phần dược phẩm niêm yết thông qua mô hình hồi quy ngưỡng Đàm Thanh Tú Bùi Thị Hà Linh Ngày nhận: 08/01/2018 Ngày nhận bản sửa: 24/01/2018 Ngày duyệt đăng: 22/03/2018 Việc hoạch định cơ cấu nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong quản trị doanh nghiệp (DN), nó tác động đến giá trị DN và có khả năng khuếch đại thu nhập cho chủ sở hữu DN. Chính vì thế, việc nghiên cứu để xác định một ngưỡng cơ cấu nguồn vốn tối ưu đã từ lâu trở thành một đề tài được rất nhiều các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Bài viết này nghiên cứu tác động của hệ số nợ đến giá trị của các công ty Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN) trong giai đoạn từ năm 2009- 2016 thông qua mô hình hồi quy ngưỡng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ tiêu ROE và Tobin (được xác định bằng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu và các khoản nợ chia cho giá trị sổ sách tổng tài sản của DN tại thời điểm cuối năm) làm đại diện cho giá trị DN. Kết quả thực nghiệm là căn cứ để chúng tôi đưa ra những khuyến nghị về chính sách tài trợ cho các công ty Dược phẩm niêm yết trong thời gian tới. Từ khóa: cơ cấu nguồn vốn, hồi quy ngưỡng, dược phẩm, giá trị doanh nghiệp. 1. Giới thiệu - Cơ cấu nguồn vốn không liên quan đến giá trị DN: Những đại diện ủng hộ quan điểm này như Modigliani và Miller (1958), Ebaid (2009), Saeedi (2011)... - Cơ cấu nguồn vốn có quan hệ tích cực đến giá trị DN: Quan điểm này được minh chứng trong nghiên cứu tiếp theo của Modigliani và Miller (1963) và cũng đã được kiểm chứng bởi các nghiên cứu của Abor (2005), H. Mitani (2014). ối quan hệ giữa cơ cấu nguồn vốn và giá trị DN trở thành vấn đề được tranh cãi khá nhiều trong giới khoa học tài chính. Có không ít những nghiên cứu đã đưa ra các quan điểm trái chiều nhau về mối quan hệ này như: © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 20 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 192- Tháng 5. 2018 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP - Cơ cấu nguồn vốn có quan hệ tiêu cực đến giá ảnh hưởng đến giá trị công ty khác nhau- nó có trị DN: Cơ sở của quan điểm này dựa trên lý thể tác động tích cực hay tiêu cực đến giá trị thuyết trật tự phân hạng của Myers và Majluf công ty. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu thực (1984). Theo lý thuyết trật tự phân hạng, các nghiệm trước đây hoặc là số liệu đã không còn DN sẽ ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ trước tính thời sự hoặc là đề cập đến tất cả các công tiên và chỉ phát hành nợ khi nhu cầu vốn vượt ty niêm yết trên TTCK. Theo quan điểm của qua khả năng tài trợ bằng nguồn nội bộ. Vì vậy, chúng tôi như vậy sẽ không đảm bảo được sự các DN có hiệu quả hoạt động cao thường sử đặc thù của mỗi lĩnh vực kinh doanh, mỗi nhóm dụng nợ với mức độ thấp. Lý thuyết trật tự phân ngành khác nhau sẽ cần một cơ cấu vốn khác hạng cũng được sự đồng thuận trong các nghiên nhau do đặc điểm của chu kỳ kinh doanh quyết cứu của Booth và các cộng sự (2001). định. Vì thế, trong nghiên cứu của mình, chúng - Tồn tại một cơ cấu nguồn vốn tối ưu có tác tôi chỉ đề cập đến một ngành đóng vai trò rất dụng gia tăng giá trị DN: Quan điểm về cơ quan trọng trong sự phát triển bền vững của cấu nguồn vốn tối ưu được chứng minh qua lý Việt Nam là ngành Dược phẩm và thiết bị y tế. thuyết đánh đổi (trade-off theory) hay lý thuyết Chúng tôi sẽ sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng cơ cấu vốn tối ưu của Myers (1977). Theo của Hansen (1999) và tham khảo kết quả thực Myers, khi DN sử dụng nợ đến một mức độ nghiệm đã được áp dụng cho các công ty niêm (ngưỡng) nào đó lợi ích của lá chắn thuế từ nợ yết trên TTCK của Trung Quốc và Đài Loan để vay sẽ đánh đổi với chi phí phá sản do đó tồn ứng dụng vào việc xây dựng mô hình hồi quy tại một cơ cấu nguồn vốn tối ưu có thể tối đa ngưỡng cho các công ty Dược phẩm niêm yết hoá giá trị DN hay hiệu quả hoạt động của DN. trên TTCKVN giai đoạn từ năm 2009 đến 2016. Quan điểm về cơ cấu nguồn vốn tối ưu đã được kiểm chứng bởi các nghiên cứu thực nghiệm 2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu của Y.S. Cheng (2010), F.L. Lin (2011), Admad (2013)… 2.1. Dữ liệu nghiên cứu Tại Việt Nam, các nghiên cứu của L.T.P. Vy và P.Đ. Nam (2013); V.H. Đức và V.T. Luân Ở nghiên cứu này, chúng tôi chỉ thu thập được (2014); V.X. Vinh và N.T. Phú (2014) đã chỉ dữ liệu là Báo cáo tài chính của 21 CTCP Dược ra được sự ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn phẩm niêm yết trên TTCKVN trong giai đoạn đến giá trị DN và thông qua mô hình hồi quy từ năm 2009 đến 2016, các công ty còn lại ngưỡng cũng đã tìm ra được cơ cấu nguồn vốn không có đủ thông tin về Báo cáo tài chính do tối ưu cho một số ngành hoặc toàn bộ các công mới được niêm yết trong một vài năm gần đây. ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được chúng tôi tổng hợp Tóm lại, không có một lý thuyết chung nào cho dưới dạng cấu trúc bảng (Panel data). Dựa vào sự lựa chọn tỷ lệ nợ nhằm tối đa hóa giá trị DN. cơ sở lý thuyết được xây dựng từ trước thì biến Một số nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng giá đại diện cho giá trị DN chúng tôi sử dụng là trị DN và cơ cấu nguồn vốn là một hàm tuyến Bảng 1. Thống kê mô tả các biến dữ liệu tính, có nghĩa là độ Variable N Mean SD CV MIN MAX dốc của giá trị DN là ROE 147 .1675944 .1266358 .7556088 -.561134 .5109 không đổi trong tất cả các tỷ lệ nợ khác nhau. Tobin 147 .831672 .532056 .6397426 .1032263 2.895768 Có nghĩa là hàm hồi Hn 147 .496001 .2376036 .4790385 .028392 .9706116 quy là giống hệt nhau LnTS 147 12.6396 1.30945 .1035989 9.821192 15.66491 trên tất cả các quan sát TTts 147 .1343066 .2713217 2.020167 -.2089309 2.691368 trong một mẫu. Nhưng trên thực tế với mỗi TTdt 147 .1300687 .1958943 1.506083 -.4609224 .930266 tỷ lệ nợ khác nhau, nó Nguồn: Tính toán của tác giả trên phần mềm STATA Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 192- Tháng 5. 2018 21 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP ROE và Tobin trong m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn của các công ty cổ phần dược phẩm niêm yết thông qua mô hình hồi quy ngưỡng QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn của các công ty cổ phần dược phẩm niêm yết thông qua mô hình hồi quy ngưỡng Đàm Thanh Tú Bùi Thị Hà Linh Ngày nhận: 08/01/2018 Ngày nhận bản sửa: 24/01/2018 Ngày duyệt đăng: 22/03/2018 Việc hoạch định cơ cấu nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong quản trị doanh nghiệp (DN), nó tác động đến giá trị DN và có khả năng khuếch đại thu nhập cho chủ sở hữu DN. Chính vì thế, việc nghiên cứu để xác định một ngưỡng cơ cấu nguồn vốn tối ưu đã từ lâu trở thành một đề tài được rất nhiều các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Bài viết này nghiên cứu tác động của hệ số nợ đến giá trị của các công ty Dược phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN) trong giai đoạn từ năm 2009- 2016 thông qua mô hình hồi quy ngưỡng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng chỉ tiêu ROE và Tobin (được xác định bằng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu và các khoản nợ chia cho giá trị sổ sách tổng tài sản của DN tại thời điểm cuối năm) làm đại diện cho giá trị DN. Kết quả thực nghiệm là căn cứ để chúng tôi đưa ra những khuyến nghị về chính sách tài trợ cho các công ty Dược phẩm niêm yết trong thời gian tới. Từ khóa: cơ cấu nguồn vốn, hồi quy ngưỡng, dược phẩm, giá trị doanh nghiệp. 1. Giới thiệu - Cơ cấu nguồn vốn không liên quan đến giá trị DN: Những đại diện ủng hộ quan điểm này như Modigliani và Miller (1958), Ebaid (2009), Saeedi (2011)... - Cơ cấu nguồn vốn có quan hệ tích cực đến giá trị DN: Quan điểm này được minh chứng trong nghiên cứu tiếp theo của Modigliani và Miller (1963) và cũng đã được kiểm chứng bởi các nghiên cứu của Abor (2005), H. Mitani (2014). ối quan hệ giữa cơ cấu nguồn vốn và giá trị DN trở thành vấn đề được tranh cãi khá nhiều trong giới khoa học tài chính. Có không ít những nghiên cứu đã đưa ra các quan điểm trái chiều nhau về mối quan hệ này như: © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 20 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 192- Tháng 5. 2018 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP - Cơ cấu nguồn vốn có quan hệ tiêu cực đến giá ảnh hưởng đến giá trị công ty khác nhau- nó có trị DN: Cơ sở của quan điểm này dựa trên lý thể tác động tích cực hay tiêu cực đến giá trị thuyết trật tự phân hạng của Myers và Majluf công ty. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu thực (1984). Theo lý thuyết trật tự phân hạng, các nghiệm trước đây hoặc là số liệu đã không còn DN sẽ ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ trước tính thời sự hoặc là đề cập đến tất cả các công tiên và chỉ phát hành nợ khi nhu cầu vốn vượt ty niêm yết trên TTCK. Theo quan điểm của qua khả năng tài trợ bằng nguồn nội bộ. Vì vậy, chúng tôi như vậy sẽ không đảm bảo được sự các DN có hiệu quả hoạt động cao thường sử đặc thù của mỗi lĩnh vực kinh doanh, mỗi nhóm dụng nợ với mức độ thấp. Lý thuyết trật tự phân ngành khác nhau sẽ cần một cơ cấu vốn khác hạng cũng được sự đồng thuận trong các nghiên nhau do đặc điểm của chu kỳ kinh doanh quyết cứu của Booth và các cộng sự (2001). định. Vì thế, trong nghiên cứu của mình, chúng - Tồn tại một cơ cấu nguồn vốn tối ưu có tác tôi chỉ đề cập đến một ngành đóng vai trò rất dụng gia tăng giá trị DN: Quan điểm về cơ quan trọng trong sự phát triển bền vững của cấu nguồn vốn tối ưu được chứng minh qua lý Việt Nam là ngành Dược phẩm và thiết bị y tế. thuyết đánh đổi (trade-off theory) hay lý thuyết Chúng tôi sẽ sử dụng mô hình hồi quy ngưỡng cơ cấu vốn tối ưu của Myers (1977). Theo của Hansen (1999) và tham khảo kết quả thực Myers, khi DN sử dụng nợ đến một mức độ nghiệm đã được áp dụng cho các công ty niêm (ngưỡng) nào đó lợi ích của lá chắn thuế từ nợ yết trên TTCK của Trung Quốc và Đài Loan để vay sẽ đánh đổi với chi phí phá sản do đó tồn ứng dụng vào việc xây dựng mô hình hồi quy tại một cơ cấu nguồn vốn tối ưu có thể tối đa ngưỡng cho các công ty Dược phẩm niêm yết hoá giá trị DN hay hiệu quả hoạt động của DN. trên TTCKVN giai đoạn từ năm 2009 đến 2016. Quan điểm về cơ cấu nguồn vốn tối ưu đã được kiểm chứng bởi các nghiên cứu thực nghiệm 2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu của Y.S. Cheng (2010), F.L. Lin (2011), Admad (2013)… 2.1. Dữ liệu nghiên cứu Tại Việt Nam, các nghiên cứu của L.T.P. Vy và P.Đ. Nam (2013); V.H. Đức và V.T. Luân Ở nghiên cứu này, chúng tôi chỉ thu thập được (2014); V.X. Vinh và N.T. Phú (2014) đã chỉ dữ liệu là Báo cáo tài chính của 21 CTCP Dược ra được sự ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn phẩm niêm yết trên TTCKVN trong giai đoạn đến giá trị DN và thông qua mô hình hồi quy từ năm 2009 đến 2016, các công ty còn lại ngưỡng cũng đã tìm ra được cơ cấu nguồn vốn không có đủ thông tin về Báo cáo tài chính do tối ưu cho một số ngành hoặc toàn bộ các công mới được niêm yết trong một vài năm gần đây. ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được chúng tôi tổng hợp Tóm lại, không có một lý thuyết chung nào cho dưới dạng cấu trúc bảng (Panel data). Dựa vào sự lựa chọn tỷ lệ nợ nhằm tối đa hóa giá trị DN. cơ sở lý thuyết được xây dựng từ trước thì biến Một số nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng giá đại diện cho giá trị DN chúng tôi sử dụng là trị DN và cơ cấu nguồn vốn là một hàm tuyến Bảng 1. Thống kê mô tả các biến dữ liệu tính, có nghĩa là độ Variable N Mean SD CV MIN MAX dốc của giá trị DN là ROE 147 .1675944 .1266358 .7556088 -.561134 .5109 không đổi trong tất cả các tỷ lệ nợ khác nhau. Tobin 147 .831672 .532056 .6397426 .1032263 2.895768 Có nghĩa là hàm hồi Hn 147 .496001 .2376036 .4790385 .028392 .9706116 quy là giống hệt nhau LnTS 147 12.6396 1.30945 .1035989 9.821192 15.66491 trên tất cả các quan sát TTts 147 .1343066 .2713217 2.020167 -.2089309 2.691368 trong một mẫu. Nhưng trên thực tế với mỗi TTdt 147 .1300687 .1958943 1.506083 -.4609224 .930266 tỷ lệ nợ khác nhau, nó Nguồn: Tính toán của tác giả trên phần mềm STATA Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 192- Tháng 5. 2018 21 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP ROE và Tobin trong m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cơ cấu nguồn vốn Hồi quy ngưỡng Giá trị doanh nghiệp Công ty Dược phẩm niêm yết Thị trường chứng khoán Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
12 trang 339 0 0
-
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 287 0 0 -
Tiểu luận: Các phương pháp định giá
39 trang 244 0 0 -
11 trang 210 0 0
-
6 trang 205 0 0
-
10 trang 198 0 0
-
66 trang 188 0 0
-
32 trang 165 0 0
-
Ước tính hệ số Beta trong thẩm định giá trị doanh nghiệp: Từ lý thuyết đến thực tiễn
8 trang 128 0 0 -
59 trang 123 0 0