Nghiên cứu đa trung tâm về tình hình đề kháng imipenem và meropenem của trực khuẩn gram (-) dễ mọc - kết quả trên 16 bệnh viện tại Việt Nam
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 392.22 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong đề tài này nhằm nghiên cứu đa trung tâm khảo sát tình hình đề kháng imipenem và meropenem của các trực khuẩn gram (-) dễ mọc, đặc biệt so sánh sự khác biệt về đề kháng giữa hai kháng sinh này. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đa trung tâm về tình hình đề kháng imipenem và meropenem của trực khuẩn gram (-) dễ mọc - kết quả trên 16 bệnh viện tại Việt Nam Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ĐA TRUNG TÂM VỀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG IMIPENEM VÀ MEROPENEM CỦA TRỰC KHUẨN GRAM (-) DỄ MỌC - KẾT QUẢ TRÊN 16 BỆNH VIỆN TẠI VIỆT NAM Phạm Hùng Vân1 và nhóm nghiên cứu MIDAS TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Hiện nay ñề kháng imipenem và meropenem ñã ñược ghi nhận tại nhiều nơi. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu ña trung tâm khảo sát tình hình ñề kháng imipenem và meropenem của các trực khuẩn Gram (-) dễ mọc, ñặc biệt so sánh sự khác biệt về ñề kháng giữa hai kháng sinh này. Vật liệu và phương pháp: Nghiên cứu với sự tham gia của nhiều bệnh viện. Các chủng vi khuẩn ñược phân lập từ các bệnh phẩm lấy từ nơi nhiễm khuẩn của bệnh nhân. Vi khuẩn ñược làm kháng sinh ñồ xác ñịnh MIC với que E-test theo phương pháp ñược hướng dẫn từ nhà sản xuất. Kết quả: Từ 5/2008 ñến 11/2009 ñã có 1602 chủng trực khuẩn Gram (-) dễ mọc ñược nghiên cứu từ 16 bệnh viện trên toàn quốc. Kết quả cho thấy Enterobacteriaceae hãy còn nhạy cảm rất cao với carbapenems. Có 15,4% Pseudomonas aeruginosa kháng meropenem, nhưng có ñến 20,7% kháng imipenem và trong số này có 27,5% và 10,7% là nhạy cảm và nhạy vừa với meropenem. Có 47,3% Acinetobacter baumanii kháng meropenem, 51,1% kháng imipenem trong số ñó có 7,5% là nhạy cảm và nhạy vừa với meropenem. Chỉ có 11,1% Burkholderia capacia kháng meropenem, nhưng có ñến 48,9% kháng imipenem và trong số ñó có 72,7% và 4,5% là nhạy cảm và nhạy vừa với meropenem. Gần như ña số các chủng kháng meropenem ñều kháng imipenem. Kết luận: Kết quả nghiên cứu là bằng chứng ñể các nhà ñiều trị nên ưu tiên lựa chọn meropenem trong liệu pháp xuống thang ñể ñiều trị các nhiễm khuẩn ñe dọa tính mạng. Từ khoá: Đề kháng imipenem, ñề kháng meropenem. ABSTRACT THE MULTICENTER STUDY ON THE RESISTANCE TO IMIPENEM AND MEROPENEM OF THE THE NON-FASTIDIOUS GRAM (-) RODS – THE RESULTS FROM 16 HOSPITALS IN VIỆT NAM Pham Hung Van and the MIDAS * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 280 - 286 Background: The resistance to Imipenem and meropenem are recently reported worldwide. Objectives: Set up the multicenter study to understand the situation and especially the difference of resiststance to imipenem and meropenem of the non-fastidious Gram (-) rods isolated from the clinical samples in Viet Nam. Materials and methods: The multicenter study participated with the clinical microbiology laboratories of the hospitals. The bacterial strains were isolated from the clinical specimens collected from the patients with define infection. At the laboratory, the isolates are carried out the imipenem and meropenem susceptibility testing by the E-test. Results: From 11/2008 ñến 11/2009, 1602 clinical isolated non-fastidious Gram (-) rods were collected and studied at 16 hospitals in Viet Nam. Enterobacteriaceae were still highly 1 Phòng thí nghiệm NK-BIOTEK và Đơn Vị Vi Sinh Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương, **ĐHYD TP.HCM Địa chỉ liên lạc: TS. Phạm Hùng Vân Email: phhvan.nkbiotek@gmail.com Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 279 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học sensible to imipenem and meropenem. There were 15.4% of P. aeruginosa resistant to meropenem, 20.7% were resistant to imipenem and among these imipenem resistant strains, 27.5% and 10.7% were sensible and intermediate sensible, respectively, to meropenem. 47.3% of the A. baumanii were resistant to meropenem, 51.1% were resistant to imipenem and among these imipenem resistant strains, 7.5% were sensible and intermediate sensible to meropenem. For B. cepacia, 11.1% were resistant to meropemem, 48.9% were resistant to imipenem and among these imipenem resistant strains, 72.7% and 4.5%% were sensible and intermediate sensible, respectively, to meropenem. Most of the strains that were resistant to meropenem were resistant to imipenem. Conclusisons: The results received from the study were the evidence that support the clinical doctor to select meropenem as the first of choice antibiotic for the de-escalation treatment prescribed to the life threatening infections. Keywords: Imipenem resistance, Meropenem resistance. ĐẶT VẤN ĐỀ Trực khuẩn Gram (-) dễ mọc ñược ghi nhận là các tác nhân vi khuẩn Gram (-) hàng ñầu gây các nhiễm khuẩn bao gồm các bệnh lý như viêm phổi thở máy, nhiễm trùng huyết, nhiểm trùng tiểu, nhiễm trùng sau phẩu thuật vùng bụng(15). Nhiễm khuẩn nặng gây ra do trực khuẩn Gram (-) dễ mọc thường có tỷ lệ tử vong cao không chỉ do cơ chế sinh bệnh khá phức tạp của vi khuẩn Gram (-) mà ngày nay còn do khó chọn ñược kháng sinh thích hợp ngay từ ban ñầu vì khả năng ñề kháng khá cao với các kháng sinh mạnh và phổ rộng, và các nhận xét này ñã ñược tổng kết khá nhiều trong các y văn thế giới(6,7,23,24,28,29,31). Đặc biệt ñối với các nhiễm khuẩn do Pseud ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đa trung tâm về tình hình đề kháng imipenem và meropenem của trực khuẩn gram (-) dễ mọc - kết quả trên 16 bệnh viện tại Việt Nam Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học NGHIÊN CỨU ĐA TRUNG TÂM VỀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG IMIPENEM VÀ MEROPENEM CỦA TRỰC KHUẨN GRAM (-) DỄ MỌC - KẾT QUẢ TRÊN 16 BỆNH VIỆN TẠI VIỆT NAM Phạm Hùng Vân1 và nhóm nghiên cứu MIDAS TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Hiện nay ñề kháng imipenem và meropenem ñã ñược ghi nhận tại nhiều nơi. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu ña trung tâm khảo sát tình hình ñề kháng imipenem và meropenem của các trực khuẩn Gram (-) dễ mọc, ñặc biệt so sánh sự khác biệt về ñề kháng giữa hai kháng sinh này. Vật liệu và phương pháp: Nghiên cứu với sự tham gia của nhiều bệnh viện. Các chủng vi khuẩn ñược phân lập từ các bệnh phẩm lấy từ nơi nhiễm khuẩn của bệnh nhân. Vi khuẩn ñược làm kháng sinh ñồ xác ñịnh MIC với que E-test theo phương pháp ñược hướng dẫn từ nhà sản xuất. Kết quả: Từ 5/2008 ñến 11/2009 ñã có 1602 chủng trực khuẩn Gram (-) dễ mọc ñược nghiên cứu từ 16 bệnh viện trên toàn quốc. Kết quả cho thấy Enterobacteriaceae hãy còn nhạy cảm rất cao với carbapenems. Có 15,4% Pseudomonas aeruginosa kháng meropenem, nhưng có ñến 20,7% kháng imipenem và trong số này có 27,5% và 10,7% là nhạy cảm và nhạy vừa với meropenem. Có 47,3% Acinetobacter baumanii kháng meropenem, 51,1% kháng imipenem trong số ñó có 7,5% là nhạy cảm và nhạy vừa với meropenem. Chỉ có 11,1% Burkholderia capacia kháng meropenem, nhưng có ñến 48,9% kháng imipenem và trong số ñó có 72,7% và 4,5% là nhạy cảm và nhạy vừa với meropenem. Gần như ña số các chủng kháng meropenem ñều kháng imipenem. Kết luận: Kết quả nghiên cứu là bằng chứng ñể các nhà ñiều trị nên ưu tiên lựa chọn meropenem trong liệu pháp xuống thang ñể ñiều trị các nhiễm khuẩn ñe dọa tính mạng. Từ khoá: Đề kháng imipenem, ñề kháng meropenem. ABSTRACT THE MULTICENTER STUDY ON THE RESISTANCE TO IMIPENEM AND MEROPENEM OF THE THE NON-FASTIDIOUS GRAM (-) RODS – THE RESULTS FROM 16 HOSPITALS IN VIỆT NAM Pham Hung Van and the MIDAS * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 280 - 286 Background: The resistance to Imipenem and meropenem are recently reported worldwide. Objectives: Set up the multicenter study to understand the situation and especially the difference of resiststance to imipenem and meropenem of the non-fastidious Gram (-) rods isolated from the clinical samples in Viet Nam. Materials and methods: The multicenter study participated with the clinical microbiology laboratories of the hospitals. The bacterial strains were isolated from the clinical specimens collected from the patients with define infection. At the laboratory, the isolates are carried out the imipenem and meropenem susceptibility testing by the E-test. Results: From 11/2008 ñến 11/2009, 1602 clinical isolated non-fastidious Gram (-) rods were collected and studied at 16 hospitals in Viet Nam. Enterobacteriaceae were still highly 1 Phòng thí nghiệm NK-BIOTEK và Đơn Vị Vi Sinh Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương, **ĐHYD TP.HCM Địa chỉ liên lạc: TS. Phạm Hùng Vân Email: phhvan.nkbiotek@gmail.com Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 279 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học sensible to imipenem and meropenem. There were 15.4% of P. aeruginosa resistant to meropenem, 20.7% were resistant to imipenem and among these imipenem resistant strains, 27.5% and 10.7% were sensible and intermediate sensible, respectively, to meropenem. 47.3% of the A. baumanii were resistant to meropenem, 51.1% were resistant to imipenem and among these imipenem resistant strains, 7.5% were sensible and intermediate sensible to meropenem. For B. cepacia, 11.1% were resistant to meropemem, 48.9% were resistant to imipenem and among these imipenem resistant strains, 72.7% and 4.5%% were sensible and intermediate sensible, respectively, to meropenem. Most of the strains that were resistant to meropenem were resistant to imipenem. Conclusisons: The results received from the study were the evidence that support the clinical doctor to select meropenem as the first of choice antibiotic for the de-escalation treatment prescribed to the life threatening infections. Keywords: Imipenem resistance, Meropenem resistance. ĐẶT VẤN ĐỀ Trực khuẩn Gram (-) dễ mọc ñược ghi nhận là các tác nhân vi khuẩn Gram (-) hàng ñầu gây các nhiễm khuẩn bao gồm các bệnh lý như viêm phổi thở máy, nhiễm trùng huyết, nhiểm trùng tiểu, nhiễm trùng sau phẩu thuật vùng bụng(15). Nhiễm khuẩn nặng gây ra do trực khuẩn Gram (-) dễ mọc thường có tỷ lệ tử vong cao không chỉ do cơ chế sinh bệnh khá phức tạp của vi khuẩn Gram (-) mà ngày nay còn do khó chọn ñược kháng sinh thích hợp ngay từ ban ñầu vì khả năng ñề kháng khá cao với các kháng sinh mạnh và phổ rộng, và các nhận xét này ñã ñược tổng kết khá nhiều trong các y văn thế giới(6,7,23,24,28,29,31). Đặc biệt ñối với các nhiễm khuẩn do Pseud ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Đề kháng imipenem Đề kháng meropenem Trực khuẩn gram âm dễ mọcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0