![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật của u não thất bên tại Bệnh viện Việt Đức
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 341.56 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong đề tài này với mục tiêu nhằm nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của u não thất bên trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ. Tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm này với kết quả lấy u ở bệnh nhân. Nghiên cứu hồi cứu trên 34 bệnh nhân u não thất bên được mổ và theo dõi tại khoa phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật của u não thất bên tại Bệnh viện Việt Đức Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CỦA U NÃO THẤT BÊN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Đồng Phạm Cường* TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của u não thất bên trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ. Tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm này với kết quả lấy u ở bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 34 bệnh nhân u não thất bên được mổ và theo dõi tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013. Kết quả: có 22 nam và 12 nữ (tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1); tuổi từ 10 đến 53, trung bình 27,7±13,47. Kích thước u từ 2,5‐9 cm, trong đó 5 cm chiếm 67,7%; u màng não chiếm tỉ lệ cao nhất với 8 bệnh nhân (23,5%). U chủ yếu nằm ở một bên não thất bên (52,9%), có ranh giới rõ (76,5%); nằm hoàn toàn trong não thất (55,9). Dấu hiệu gián tiếp: giãn não thất 64,7%, không giãn 35,3%. Cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang 73,5%; có vôi hóa trong u với tỉ lệ 35,3%. Kết quả phẫu thuật lấy u: lấy toàn bộ u 58,8%; lấy phần lớn u 38,3%; không lấy được, chỉ sinh thiết u 2,9%. Kết luận: u não thất bên không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. U chủ yếu nằm ở một bên não thất bên, có ranh giới rõ, với cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang. Không có mối liên quan giữa kết quả lấy u với các đặc điểm về chẩn đoán hình ảnh. Từ khóa: chẩn đoán hình ảnh, kết quả phẫu thuật, u não thất bên ABSTRACT A STUDY OF RADIOLOGY FEATURES AND SURGICAL OUTCOMES OF 34 CASES OF LATERAL VENTRICLE TUMORS AT VIETDUC HOSPITAL Dong Pham Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 210 – 216 Objective: to investigate characteristics of radiology immages of lateral ventricle tumors. Patient and method: retrostective study on 34 patients who were diagnosed as lateral ventricle tumors at vietduc hospital from January 2011 to June 2013. Results: there were 34 patients in the study, including 22 males and 12 females with the mean ages 27.7±13.47. The mean interval between onset of symptoms and diagnosis was 12 months (47.1%). The diameter of the tumors was 2.5‐9 cm, among these 5 cm accounted for 67.7%. The majority of the tumors were in one side of lateral ventricles (52.9%); with clearly border (76.5%); indirect radiological signs were dilated lateral ventricles 64.7. There was calcification in the tumors with the rate of 35.3%... Surgical outcomes: total tumor removal was 58.8%; partial tumor removal was 38.3%; only biopsy was 2.9%. Conclusion: lateral ventricle tumors is usually without specific clinical symptoms. Most of lateral ventricle tumors were in one side of lateral ventricles with clearly border. There was no relation between surgical outcomes and these features. Keywords: radiology features, surgical outcomes, lateral ventricle tumors. Khoa Phẫu thuật Thần kinh và Chấn thương chỉnh hình, BV Bưu điện Hà Nội Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đồng Phạm Cường ĐT: 0989193984 Email: haminh802@yahoo.com * 210 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ U não là thuật ngữ chỉ một bệnh hay gặp ở hệ thần kinh trung ương với tỷ lệ 0,1‐ 0,2% dân số mắc bệnh hằng năm(1), trong đó u não thất bên có một vị trí đặc biệt, chiếm khoảng 1% trong tổng số các u não(3,5). U thường phát triển thầm lặng, biểu hiện các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu tới khi to chèn ép vào đường dẫn dịch não ‐ tủy làm ứ đọng và gây tăng áp lực trong sọ mới được chú ý. Phát hiện bệnh thường muộn, đôi khi phải phẫu thuật cấp cứu. Phẫu thuật lấy u triệt để còn nhiều khó khăn do u có kích thước lớn, ở sâu và nhiều mạch máu nuôi dưỡng. U não thất bên có thể xuất phát từ thành não thất, tổ chức trong não thất, cấu trúc ngoài não thất, phần còn lại của bào thai phát triển thành những khối u trực tiếp ở trong khoang não thất hoặc từ bên ngoài xâm lấn vào. Ngoài ra, u não thất bên còn gặp do ung thư ở các cơ quan khác di căn tới khoang não thất, hay u hình thành do sự bất thường mạch máu(9,12). U não thất bên gặp ở mọi lứa tuổi, Thường không có dấu hiệu thần kinh khu trú, hoặc nếu có thì xuất hiện rất muộn. U não thất bên có thể lành tính hoặc có độ ác tính thấp(11,14). Vì vậy, phẫu thuật là phương pháp được lựa chọn nhằm xác định đặc điểm mô bệnh học, lấy bỏ khối u, phục hồi lưu thông dịch não ‐ tủy. Ở Việt Nam, đề tài u não thất bên còn chưa được quan tâm đúng mức. Trong vòng mười năm trở lại đây, việc phẫu thuật lấy u trong não thất bên có nhiều triển vọng nhờ có sự phát triển và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trong điều trị phẫu thuật (phẫu thuật nội ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật của u não thất bên tại Bệnh viện Việt Đức Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CỦA U NÃO THẤT BÊN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Đồng Phạm Cường* TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của u não thất bên trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ. Tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm này với kết quả lấy u ở bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 34 bệnh nhân u não thất bên được mổ và theo dõi tại Khoa Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 6 năm 2013. Kết quả: có 22 nam và 12 nữ (tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1); tuổi từ 10 đến 53, trung bình 27,7±13,47. Kích thước u từ 2,5‐9 cm, trong đó 5 cm chiếm 67,7%; u màng não chiếm tỉ lệ cao nhất với 8 bệnh nhân (23,5%). U chủ yếu nằm ở một bên não thất bên (52,9%), có ranh giới rõ (76,5%); nằm hoàn toàn trong não thất (55,9). Dấu hiệu gián tiếp: giãn não thất 64,7%, không giãn 35,3%. Cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang 73,5%; có vôi hóa trong u với tỉ lệ 35,3%. Kết quả phẫu thuật lấy u: lấy toàn bộ u 58,8%; lấy phần lớn u 38,3%; không lấy được, chỉ sinh thiết u 2,9%. Kết luận: u não thất bên không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. U chủ yếu nằm ở một bên não thất bên, có ranh giới rõ, với cấu trúc chủ yếu ổ đặc có nang. Không có mối liên quan giữa kết quả lấy u với các đặc điểm về chẩn đoán hình ảnh. Từ khóa: chẩn đoán hình ảnh, kết quả phẫu thuật, u não thất bên ABSTRACT A STUDY OF RADIOLOGY FEATURES AND SURGICAL OUTCOMES OF 34 CASES OF LATERAL VENTRICLE TUMORS AT VIETDUC HOSPITAL Dong Pham Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 210 – 216 Objective: to investigate characteristics of radiology immages of lateral ventricle tumors. Patient and method: retrostective study on 34 patients who were diagnosed as lateral ventricle tumors at vietduc hospital from January 2011 to June 2013. Results: there were 34 patients in the study, including 22 males and 12 females with the mean ages 27.7±13.47. The mean interval between onset of symptoms and diagnosis was 12 months (47.1%). The diameter of the tumors was 2.5‐9 cm, among these 5 cm accounted for 67.7%. The majority of the tumors were in one side of lateral ventricles (52.9%); with clearly border (76.5%); indirect radiological signs were dilated lateral ventricles 64.7. There was calcification in the tumors with the rate of 35.3%... Surgical outcomes: total tumor removal was 58.8%; partial tumor removal was 38.3%; only biopsy was 2.9%. Conclusion: lateral ventricle tumors is usually without specific clinical symptoms. Most of lateral ventricle tumors were in one side of lateral ventricles with clearly border. There was no relation between surgical outcomes and these features. Keywords: radiology features, surgical outcomes, lateral ventricle tumors. Khoa Phẫu thuật Thần kinh và Chấn thương chỉnh hình, BV Bưu điện Hà Nội Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đồng Phạm Cường ĐT: 0989193984 Email: haminh802@yahoo.com * 210 Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ U não là thuật ngữ chỉ một bệnh hay gặp ở hệ thần kinh trung ương với tỷ lệ 0,1‐ 0,2% dân số mắc bệnh hằng năm(1), trong đó u não thất bên có một vị trí đặc biệt, chiếm khoảng 1% trong tổng số các u não(3,5). U thường phát triển thầm lặng, biểu hiện các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu tới khi to chèn ép vào đường dẫn dịch não ‐ tủy làm ứ đọng và gây tăng áp lực trong sọ mới được chú ý. Phát hiện bệnh thường muộn, đôi khi phải phẫu thuật cấp cứu. Phẫu thuật lấy u triệt để còn nhiều khó khăn do u có kích thước lớn, ở sâu và nhiều mạch máu nuôi dưỡng. U não thất bên có thể xuất phát từ thành não thất, tổ chức trong não thất, cấu trúc ngoài não thất, phần còn lại của bào thai phát triển thành những khối u trực tiếp ở trong khoang não thất hoặc từ bên ngoài xâm lấn vào. Ngoài ra, u não thất bên còn gặp do ung thư ở các cơ quan khác di căn tới khoang não thất, hay u hình thành do sự bất thường mạch máu(9,12). U não thất bên gặp ở mọi lứa tuổi, Thường không có dấu hiệu thần kinh khu trú, hoặc nếu có thì xuất hiện rất muộn. U não thất bên có thể lành tính hoặc có độ ác tính thấp(11,14). Vì vậy, phẫu thuật là phương pháp được lựa chọn nhằm xác định đặc điểm mô bệnh học, lấy bỏ khối u, phục hồi lưu thông dịch não ‐ tủy. Ở Việt Nam, đề tài u não thất bên còn chưa được quan tâm đúng mức. Trong vòng mười năm trở lại đây, việc phẫu thuật lấy u trong não thất bên có nhiều triển vọng nhờ có sự phát triển và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trong điều trị phẫu thuật (phẫu thuật nội ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Phẫu thuật u não thất bên U não thất bên Chụp cắt lớp vi tính Chụp cộng hưởng từTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0