Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u bao dây thần kinh VIII và u màng não vùng góc cầu - tiểu não
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 250.92 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của UBDTK VIII và UMN vùng GCTN. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp được phẫu thuật với chẩn đoán UBDTK VIII hoặc UMN vùng GCTN tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2004 đến 30/06/2007.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u bao dây thần kinh VIII và u màng não vùng góc cầu - tiểu não NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U BAO DÂY THẦN KINH VIII VÀ U MÀNG NÃO VÙNG GÓC CẦU - TIỂU NÃO Phạm Ngọc Hoa*, Nguyễn Thị Thanh Thiên** TÓM TẮT Mở đầu: Các thương tổn ở góc cầu - tiểu não (GCTN) chiếm khoảng 10% các tổn thương trong sọ. Trong đó, u bao dây thần kinh VIII (UBDTK VIII) thường gặp nhất (70 - 80%), đứng vị trí thứ hai là u màng não (UMN) chiếm 5 - 12%. Mục tiêu: Xác định đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của UBDTK VIII và UMN vùng GCTN. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp được phẫu thuật với chẩn đoán UBDTK VIII hoặc UMN vùng GCTN tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2004 đến 30/06/2007. Kết quả: Có 58 trường hợp UBDTK VIII và 14 trường hợp UMN vùng bể GCTN. Giảm thính lực là triệu chứng thường gặp nhất của UBDTK VIII (93,1%). UBDTK VIII thường có dạng hình cầu (89,7%), UMN thường có dạng bán cầu (71,4%). Kích thước trung bình của 2 loại u khoảng 3 - 3,5 cm. Về tín hiệu, UBDTK VIII thường cho tín hiệu thấp trên chuỗi xung T1W (87,9%), tín hiệu cao trên chuỗi xung T2W (100%). 63,8% UBDTK VIII có tín hiệu không đồng nhất do có thoái hóa nang bên trong. Hầu hết UMN có tín hiệu đồng nhất, đồng tín hiệu với nhu mô não trên chuỗi xung T1W và có tín hiệu cao trên T2W (100%). 89,7% UBDTK VIII hướng theo trục của OTT và 82,8% làm rộng OTT. Sau tiêm thuốc, đa số UBDTK VIII bắt thuốc mạnh, không đồng nhất (63,8%) do có thoái hóa nang bên trong. 100% UMN bắt thuốc mạnh, đồng nhất, kèm bắt thuốc của màng cứng kế cận và cho dấu “đuôi màng cứng”. Kết luận: UBDTK VIII thường có biểu hiện giảm thính lực. Chúng ta có thể chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt UBDTK VIII với UMN nhờ những đặc điểm hình ảnh trên phim CHT. ABSTRACT STUDYING IMAGE FEATURES OF ACOUSTIC NEUROMA AND MENINGIOMA BY MAGNETIC RESONANCE IMAGING Pham Ngoc Hoa, Nguyen Thi Thanh Thien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 252 – 258 Background: The lesions of cerebellopontine angle area account about 10% of lesions in the cranial. Acoustic neuroma is the most common cause with incidence 70 – 80%, and meningioma is the second (5 – 12%). Objectives: We define image features of acoustic neuroma and meningioma by magnetic resonance imaging. Method: We retrospectively describe all of postoperative cases with diagnosis acoustic neuroma and meningioma at Department of surgical neurology in Cho Ray hospital between 01/01/2004 and 30/6/2007. Results: A total of 58 acoustic neuroma cases and 14 meningioma cases are described. Reduced ability of hearing is the most popular clinical manifestation of acoustic neuroma. Acoustic neuroma usually has sphere shape and 71.4% meningioma cases present with semisphere shape. Mean size of these tumors is about 3 – 3.5cm. With acoustic neuroma, we record low signal intensity on T1W and high signal intensity on T2W. 63.8% a coustic neuroma cases have no identical signal intensity due to degenegration inside the tumor. Almost meningioma cases have identical signal intensity on T1W and high signal intensty on T2W. After injecting * Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh - Đại học Y Dược TP.HCM Chuyên Đề Ngoại Khoa 1 Gadolinum, acoustic neuroma heterogenerous enhancement. 100% meningioma enhances homogenerous with “dural tail” sign. Conclusions: Acoustic neuroma usually presents as reduced ability of hearing. We can diagnose acoustic and differentiate acoustic neuroma from meningioma by image features on magnetic resonance imaging. Các thương tổn ở GCTN chiếm khoảng 10% ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các tổn thương trong sọ, có thể xuất phát tại chổ Đối tượng nghiên cứu hay từ các cấu trúc lân cận. U vùng GCTN có thể Chúng tôi đưa vào mẫu nghiên cứu tất cả từ OTT, bể cầu - tiểu não, ngách bên của não thất các trường hợp được phẫu thuật với chẩn đoán IV, xương thái dương, thân não hay tiểu não. UBDTK VIII hoặc UMN vùng GCTN tại khoa Trong đó, UBDTK VIII thường gặp nhất (70 Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 80%). Đứng vị trí thứ hai là UMN (5 - 12%)(1,5). 01/01/2004 đến 30/06/2007. Ngày nay, cộng hưởng từ (CHT) được sử Phương pháp nghiên cứu dụng rộng rãi như một phương tiện hình ảnh Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo hữu hiệu để chẩn đoán u GCTN. Phim CHT phương pháp hồi cứu và mô tả cắt ngang. cung cấp những thông tin hình ảnh cơ bản và quan trọng như xác định có khối choán chỗ Trong mỗi nhóm UBDTK VIII và UMN, vùng GCTN, u nằm trong trục hay ngoài trục, chúng tôi thu thập và phân tích các biến số: dịch liên quan giữa u với OTT, thân não và bán cầu tễ học, các đặc điểm lâm sàng, các đặc điểm hình tiểu não. Trên phim CHT, loại u thường gặp là ảnh trên phim CHT (vị trí, đặc điểm u ngoài UBDTK VIII cho một số hình ảnh khá đặc trưng trục, hình dạng, kích thước, giới hạn, đường bờ, giúp xác định chẩn đoán và quyết định phương tín hiệu của u trên các chuỗi xung, tính đồng pháp đi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u bao dây thần kinh VIII và u màng não vùng góc cầu - tiểu não NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA U BAO DÂY THẦN KINH VIII VÀ U MÀNG NÃO VÙNG GÓC CẦU - TIỂU NÃO Phạm Ngọc Hoa*, Nguyễn Thị Thanh Thiên** TÓM TẮT Mở đầu: Các thương tổn ở góc cầu - tiểu não (GCTN) chiếm khoảng 10% các tổn thương trong sọ. Trong đó, u bao dây thần kinh VIII (UBDTK VIII) thường gặp nhất (70 - 80%), đứng vị trí thứ hai là u màng não (UMN) chiếm 5 - 12%. Mục tiêu: Xác định đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của UBDTK VIII và UMN vùng GCTN. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành hồi cứu và mô tả tất cả các trường hợp được phẫu thuật với chẩn đoán UBDTK VIII hoặc UMN vùng GCTN tại khoa Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/01/2004 đến 30/06/2007. Kết quả: Có 58 trường hợp UBDTK VIII và 14 trường hợp UMN vùng bể GCTN. Giảm thính lực là triệu chứng thường gặp nhất của UBDTK VIII (93,1%). UBDTK VIII thường có dạng hình cầu (89,7%), UMN thường có dạng bán cầu (71,4%). Kích thước trung bình của 2 loại u khoảng 3 - 3,5 cm. Về tín hiệu, UBDTK VIII thường cho tín hiệu thấp trên chuỗi xung T1W (87,9%), tín hiệu cao trên chuỗi xung T2W (100%). 63,8% UBDTK VIII có tín hiệu không đồng nhất do có thoái hóa nang bên trong. Hầu hết UMN có tín hiệu đồng nhất, đồng tín hiệu với nhu mô não trên chuỗi xung T1W và có tín hiệu cao trên T2W (100%). 89,7% UBDTK VIII hướng theo trục của OTT và 82,8% làm rộng OTT. Sau tiêm thuốc, đa số UBDTK VIII bắt thuốc mạnh, không đồng nhất (63,8%) do có thoái hóa nang bên trong. 100% UMN bắt thuốc mạnh, đồng nhất, kèm bắt thuốc của màng cứng kế cận và cho dấu “đuôi màng cứng”. Kết luận: UBDTK VIII thường có biểu hiện giảm thính lực. Chúng ta có thể chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt UBDTK VIII với UMN nhờ những đặc điểm hình ảnh trên phim CHT. ABSTRACT STUDYING IMAGE FEATURES OF ACOUSTIC NEUROMA AND MENINGIOMA BY MAGNETIC RESONANCE IMAGING Pham Ngoc Hoa, Nguyen Thi Thanh Thien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 252 – 258 Background: The lesions of cerebellopontine angle area account about 10% of lesions in the cranial. Acoustic neuroma is the most common cause with incidence 70 – 80%, and meningioma is the second (5 – 12%). Objectives: We define image features of acoustic neuroma and meningioma by magnetic resonance imaging. Method: We retrospectively describe all of postoperative cases with diagnosis acoustic neuroma and meningioma at Department of surgical neurology in Cho Ray hospital between 01/01/2004 and 30/6/2007. Results: A total of 58 acoustic neuroma cases and 14 meningioma cases are described. Reduced ability of hearing is the most popular clinical manifestation of acoustic neuroma. Acoustic neuroma usually has sphere shape and 71.4% meningioma cases present with semisphere shape. Mean size of these tumors is about 3 – 3.5cm. With acoustic neuroma, we record low signal intensity on T1W and high signal intensity on T2W. 63.8% a coustic neuroma cases have no identical signal intensity due to degenegration inside the tumor. Almost meningioma cases have identical signal intensity on T1W and high signal intensty on T2W. After injecting * Bộ môn Chẩn đoán Hình ảnh - Đại học Y Dược TP.HCM Chuyên Đề Ngoại Khoa 1 Gadolinum, acoustic neuroma heterogenerous enhancement. 100% meningioma enhances homogenerous with “dural tail” sign. Conclusions: Acoustic neuroma usually presents as reduced ability of hearing. We can diagnose acoustic and differentiate acoustic neuroma from meningioma by image features on magnetic resonance imaging. Các thương tổn ở GCTN chiếm khoảng 10% ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các tổn thương trong sọ, có thể xuất phát tại chổ Đối tượng nghiên cứu hay từ các cấu trúc lân cận. U vùng GCTN có thể Chúng tôi đưa vào mẫu nghiên cứu tất cả từ OTT, bể cầu - tiểu não, ngách bên của não thất các trường hợp được phẫu thuật với chẩn đoán IV, xương thái dương, thân não hay tiểu não. UBDTK VIII hoặc UMN vùng GCTN tại khoa Trong đó, UBDTK VIII thường gặp nhất (70 Ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy từ 80%). Đứng vị trí thứ hai là UMN (5 - 12%)(1,5). 01/01/2004 đến 30/06/2007. Ngày nay, cộng hưởng từ (CHT) được sử Phương pháp nghiên cứu dụng rộng rãi như một phương tiện hình ảnh Chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo hữu hiệu để chẩn đoán u GCTN. Phim CHT phương pháp hồi cứu và mô tả cắt ngang. cung cấp những thông tin hình ảnh cơ bản và quan trọng như xác định có khối choán chỗ Trong mỗi nhóm UBDTK VIII và UMN, vùng GCTN, u nằm trong trục hay ngoài trục, chúng tôi thu thập và phân tích các biến số: dịch liên quan giữa u với OTT, thân não và bán cầu tễ học, các đặc điểm lâm sàng, các đặc điểm hình tiểu não. Trên phim CHT, loại u thường gặp là ảnh trên phim CHT (vị trí, đặc điểm u ngoài UBDTK VIII cho một số hình ảnh khá đặc trưng trục, hình dạng, kích thước, giới hạn, đường bờ, giúp xác định chẩn đoán và quyết định phương tín hiệu của u trên các chuỗi xung, tính đồng pháp đi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Cộng hưởng từ U bao dây thần kinh 8 U màng não vùng góc cầu tiểu nãoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 316 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 248 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 216 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0