Danh mục

Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị phình động mạch thông trước đã vỡ bằng can thiệp nội mạch

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.10 MB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và đánh giá kết quả điều trị phình động mạch thông trước đã vỡ bằng can thiệp nội mạch. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh của 40 bệnh nhân được chẩn đoán xác định phình động mạch thông trước vỡ được điều trị can thiệp nội mạch, tại Bệnh viện Bạch Mai, được đánh giá lâm sàng theo dõi kết quả điều trị theo phân độ Rankin cải biên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và kết quả điều trị phình động mạch thông trước đã vỡ bằng can thiệp nội mạch NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH SCIENTIFIC RESEARCH THÔNG TRƯỚC ĐÃ VỠ BẰNG CAN THIỆP NỘI MẠCH Imaging characteristics and results of endovascular intervention for treatment of ruptured anterior communicating artery aneurysms Nguyễn Đức Tuynh*,***, Vũ Đăng Lưu*,**, Trần Anh Tuấn**, Nguyễn Quang Anh*,**, Lê Hoàng Kiên**, Nguyễn Tất Thiện**, Nguyễn Hữu An** SUMMARY Background: Anterior communicating artery aneurysms (Acom) accounts for 23 - 40% of ruptured intracranial aneurysms. A ruptured cerebral aneurysm is a medical and neurological emergency that requires early diagnosis and prompt management to reduce mortality and sequelae. Material and method: Retrospective description of 40 patients who were diagnosed of ruptured anterior communicating aneurysms based on the clinical characteristics, imaging and results of endovascular treatment. Clinical outcomes were evaluated on a modified Rankin scale. Results: Patients suffering from ruptured Acom aneurysms presented headache (100%), thunderclap headache (45.0%), vomiting with or without nausea (60%), nuchal rigidity (67.5%). Aneurysms’s size was under 5mm, 5-15mm and over 15mm accounting for 52.4%, 45.0% and 2.5% respectively; None of the patients had giant aneurysms. Dome and neck ratio of NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Phình động mạch thông trước chiếm 23 - 40% các 3. Đạo đức nghiên cứu: Bệnh nhân và ngườitrường hợp phình mạch nội sọ bị vỡ và 12 - 15% các nhà được giải thích về lợi ích và rủi ro khi tiến hànhchứng phình động mạch không vỡ và là loại vỡ phình can thiệp, ký vào bản đồng ý tiến hành can thiệp. Bệnhmạch nội sọ phổ biến nhất [1]. Vì cấu trúc giải phẫu nhân và người nhà có quyền từ chối không điều trị.phức tạp, nhiều biến thể giải phẫu và tiếp giáp với các Quyền riêng tư của bệnh nhân được giữ kín.mạch máu và cấu trúc quan trọng, nên cả phẫu thuật III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUvà can thiệp nội mạch vỡ phình động mạch thông trướcđều là những thách thức lớn đối với các bác sĩ. Do đó 1. Đặc điểm chung của bệnh nhâncần thiết phải hiểu rõ đặc điểm lâm sàng và hình ảnh Trong số 40 bệnh nhân nghiên cứu, nam giớicủa bệnh nhân phình động mạch thông trước cũng như chiếm 67%, trong khi giới nữ chỉ chiếm 33%. Tỷ lệ nam:đánh giá kết quả điều trị ở những bệnh nhân này. nữ là 2:1. Mục tiêu nghiên cứu: Tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu 1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng và hình ảnh của là 53,88 ±12,12. Độ tuổi phổ biến của các bệnh nhânphình động mạch thông trước đã vỡ. nằm trong khoảng 40 - 49 tuổi (chiếm 37,5%), sau đó là nhóm 50 - 59 tuổi (chiếm 25%) và nhóm 60 - 69 tuổi 2. Đánh giá kết quả điều trị phình động mạch chiếm 22,5%.thông trước đã vỡ bằng can thiệp nội mạch. 2. Đặc điểm lâm sàng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP y Đặc điểm lâm sàng lúc vào viện 1. Đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Dấu hiệu lâm sàng qua hỏi bệnh 40 bệnh nhân được chẩn đoán xác định PĐM và thăm khámthông trước vỡ được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh việnBạch Mai từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. ...

Tài liệu được xem nhiều: